Chương 1 Nghị định 58/2022/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định này quy định việc đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức phi chính phủ nước ngoài) và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cấp Giấy đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác tại Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan đối tác Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức phi chính phủ nước ngoài” là tổ chức phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài; có nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác; không quyên góp tài chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. “Cơ quan đối tác Việt Nam” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có thỏa thuận hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm triển khai các chương trình, dự án, phi dự án tại Việt Nam.
3. “Giấy đăng ký” là văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này. Có hai loại Giấy đăng ký là Giấy đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
4. “Văn phòng đại diện” là đơn vị trực thuộc tổ chức phi chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. “Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện” là người đại diện chính thức của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam về mọi hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện có thể là công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam.
Điều 4. Chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Các hành vi bị cấm đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Tổ chức, thực hiện, tham gia, tài trợ cho các hoạt động tôn giáo và các hoạt động khác không phù hợp với lợi ích quốc gia, vi phạm pháp luật, xâm phạm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
2. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo.
3. Tài trợ cho các hoạt động chống phá, lật đổ chính quyền tại nước khác, các tổ chức khủng bố và các hoạt động khủng bố.
4. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động rửa tiền hoặc liên quan đến rửa tiền.
5. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động khác trái với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc của Việt Nam.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tập hợp thông tin về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm lưu trữ và chia sẻ thông tin về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Ngoại giao, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài bao gồm:
- Thông tin được xác lập khi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam;
- Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Các thông tin liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xác lập từ các nguồn sau:
- Thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cung cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký;
- Thông tin do tổ chức phi chính phủ nước ngoài cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
- Thông tin do các cơ quan quản lý của Việt Nam cung cấp;
- Thông tin được số hoá, chuẩn hoá từ Giấy đăng ký;
- Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu.
5. Quản lý, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; ban hành Quy chế quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến sau khi cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xây dựng và vận hành; cấp mã sổ và tài khoản định danh cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký để truy cập vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Bộ Ngoại giao, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Nghị định 58/2022/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Số hiệu: 58/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 5. Các hành vi bị cấm đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 6. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 7. Thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký
- Điều 8. Địa bàn và lĩnh vực hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 9. Thời hạn Giấy đăng ký
- Điều 10. Điều kiện cấp Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 12. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 13. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 14. Điều kiện cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 16. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 17. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 20. Quyền của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 21. Nghĩa vụ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 23. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương