Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

Chương III

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 17. Quy định nội bộ

1. Căn cứ quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan, công ty thông tin tín dụng xây dựng và ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát gắn với từng quy trình và phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.

2. Quy định nội bộ về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng tối thiểu có các nội dung sau:

a) Quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, bao gồm cả biện pháp kiểm tra tính hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 và quy định về quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho đối tượng sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Quy định về bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, bao gồm tối thiểu các nội dung về bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt; quản lý vận hành và trao đổi thông tin; quản lý truy cập; quản lý sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba (nếu có); quản lý sự cố an toàn thông tin; bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin và kiểm tra nội bộ và chế độ báo cáo;

c) Quy định về phân cấp, phân quyền, trách nhiệm quản lý giám sát của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; bộ phận, cá nhân cụ thể trong việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, đặc biệt là quy định quản lý, giám sát liên quan đến an toàn, bảo mật thông tin tín dụng;

d) Quy định về việc điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng, bao gồm tối thiểu các nội dung về quy trình, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc điều chỉnh sai sót và lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh sai sót;

đ) Quy định về việc xử lý thông tin tín dụng trong trường hợp công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, bao gồm tối thiểu các nội dung về hình thức xử lý; quy trình thực hiện (bao gồm cả cách thức thông báo, lấy sự đồng ý của các tổ chức tham gia); trách nhiệm của bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện; giám sát, bảo mật thông tin tín dụng trong quá trình thực hiện.

3. Quy định nội bộ phải được rà soát, đánh giá định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết).

Điều 18. Thu thập thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng từ:

a) Tổ chức tham gia theo cam kết, thỏa thuận cung cấp thông tin tín dụng;

b) Công ty thông tin tín dụng khác theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng;

c) Cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Các nguồn thông tin hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:

a) Thông tin định danh của khách hàng vay, người có liên quan của khách hàng vay theo quy định pháp luật hiện hành;

b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ;

c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng, nhóm nợ, việc bán nợ, thực hiện cam kết ngoại bảng và kết quả chấm điểm xếp hạng của khách hàng vay;

d) Thông tin về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;

đ) Các thông tin liên quan khác bảo đảm không vi phạm quyền hợp pháp của khách hàng vay, không bao gồm thông tin về khách hàng vay thuộc danh mục bí mật nhà nước.

3. Thông tin tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm thông tin về việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 19. Xử lý thông tin tín dụng

1. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng.

3. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 20. Lưu giữ thông tin tín dụng

1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh các sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.

2. Thông tin tín dụng được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm, kể từ ngày công ty thông tin tín dụng thu thập.

Điều 21. Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:

a) Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

b) Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;

c) Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;

d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi có thỏa thuận với đối tượng sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng được quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng và có văn bản thông báo lý do từ chối (kèm các tài liệu có liên quan nếu có) cho đối tượng sử dụng trước khi dừng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng ít nhất 20 ngày làm việc trong trường hợp phát hiện đối tượng sử dụng vi phạm thỏa thuận đã ký kết, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 22. Điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay

1. Công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty thông tin tín dụng phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và tự thực hiện điều chỉnh sai sót theo quy định nội bộ của công ty thông tin tín dụng;

b) Tổ chức tham gia phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và gửi công ty thông tin tín dụng văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót kèm các tài liệu liên quan. Công ty thông tin tín dụng phải có văn bản thông báo kết quả việc thực hiện điều chỉnh sai sót theo các hình thức gửi trực tiếp; hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua các phương tiện điện tử khác tới tổ chức tham gia trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của tổ chức tham gia;

c) Khách hàng vay phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và gửi công ty thông tin tín dụng hoặc tổ chức tham gia văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót kèm các tài liệu liên quan. Công ty thông tin tín dụng hoặc tổ chức tham gia phải có văn bản thông báo cho khách hàng vay về quá trình xử lý và kết quả việc thực hiện điều chỉnh sai sót theo các hình thức gửi trực tiếp; hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua các phương tiện điện tử khác tới khách hàng vay trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót theo đề nghị của khách hàng vay như sau:

a) Trường hạp sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của công ty thông tin tín dụng thì công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của khách hàng vay;

b) Trường hợp công ty thông tin tín dụng xác định sai sót phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức tham gia, công ty thông tin tín dụng thực hiện thông báo cho khách hàng vay về quá trình xử lý (trong đó nêu rõ nguồn phát sinh sai sót) trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc và phối hợp với tổ chức tham gia điều chỉnh sai sót trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của khách hàng vay.

3. Trường hợp khách hàng vay không nhận được văn bản trả lời trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không đồng ý với nội dung văn bản trả lời của công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay có quyền yêu cầu hòa giải hoặc tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  • Số hiệu: 58/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 10/06/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Khái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 645 đến số 646
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH