Khoản 6 Điều 2 Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
6. "Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện" là khoảng không gian lưu không được quy định về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
Mỗi công trình lưới điện đều có hành lang bảo vệ an toàn quy định tại các
Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
- Số hiệu: 54/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/07/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 30
- Ngày hiệu lực: 23/07/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. 1. Nghị định này quy định việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, bảo đảm cung cấp điện an toàn, liên tục, phục vụ sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng.
- Điều 2. Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Khi thiết kế, xây dựng công trình lưới điện cao áp và các công trình khác có liên quan đến công trình lưới điện cao áp tổ chức, cá nhân phải tuân theo mọi quy định trong Nghị định này.
- Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm vào phạm vi bảo vệ công trình lưới điện cao áp gây mất an toàn lưới điện, gây nguy hiểm cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
- Điều 5. 1. Các phương tiện bay khi bay gần các công trình lưới điện phải bảo đảm khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công trình lưới điện không nhỏ hơn 100 m và cấm thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện. Trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ đặc biệt quốc phòng, an ninh hoặc sử dụng để phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện thì phải tuân theo quy định của Bộ Công nghiệp (có sự tham gia của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam).
- Điều 6. 1. Hành lang bảo vệ của đường dây dẫn điện trên không được giới hạn như sau:
- Điều 7. 1. Đối với cây cối trong phạm vi bảo vệ an toàn của lưới điện cao áp:
- Điều 8. Đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ:
- Điều 9. 1. Cấm tiến hành bất kỳ công việc gì trong hành lang bảo vệ đường dây trên không nếu dùng đến thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn quy định trong bảng tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp đặc biệt các hoạt động do yêu cầu cấp bách của công tác an ninh, quốc phòng thì phải thoả thuận với đơn vị quản lý lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
- Điều 10. 1. Không xây dựng đường dây điện qua những công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc quan trọng, những nơi thường xuyên tập trung đông người, các khu di tích lịch sử đã được Nhà nước xếp hạng.
- Điều 11. Khi tiến hành xây dựng công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình lưới điện thanh toán các khoản chi phí đền bù do việc chặt cây, hoa mầu, di chuyển hoặc cải tạo nhà ở, công trình cho chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Điều 12. Hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm giới hạn như sau:
- Điều 13. 1. Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, làm nhà và các công trình xây dựng khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
- Điều 14. 1. Hành lang bảo vệ của trạm điện được giới hạn như sau:
- Điều 15. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện, đảm bảo đúng các quy định theo quy chuẩn xây dựng hiện hành. Không xâm phạm đường ra vào của trạm; không xâm phạm hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, hành lang bảo vệ đường dây trên không, cống, rãnh thoát nước của trạm; không che chắn làm cản trở hệ thống thông gió của trạm. Không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
- Điều 16. Ở những nơi giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của ngành Giao thông vận tải. Chủ công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.
- Điều 17. Đơn vị quản lý công trình lưới điện phải đặt biển cấm, biển báo tại cột điện và trạm điện.
- Điều 18. 1. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu.
- Điều 19. Người làm công tác quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện, khi làm nhiệm vụ phải đeo phù hiệu và có phiếu công tác.
- Điều 20. 1. Việc chặt cây quy định tại các Điều 7 và 14 của Nghị định này do đơn vị quản lý công trình lưới điện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước 10 ngày;
- Điều 21. Người được quyền sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý công trình lưới điện tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của công trình. Sửa chữa định kỳ cần báo trước 3 ngày; sửa chữa đột suất do sự cố báo trước khi vào làm. Kiểm tra sửa chữa xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện phải khôi phục lại mặt bằng như trước khi sửa chữa.
- Điều 22. Nghiêm cấm các hành vi xâm phạm vào phạm vi bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp gây mất an toàn lưới điện hoặc gây nguy hiểm cho con người, bao gồm:
- Điều 23. Khi phát hiện công trình lưới điện bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng do thiên tai hoặc nguyên nhân khác thì đơn vị quản lý công trình lưới điện, ủy ban nhân dân địa phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động.
- Điều 24. Tổ chức và cá nhân có thành tích phát hiện và ngăn chặn những hành vi gây hư hỏng hoặc phá hoại lưới điện, có thành tích tham gia bảo vệ lưới điện, tham gia khắc phục và hạn chế những thiệt hại cho công trình lưới điện, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Điều 25. Tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm phải bồi thường, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Điều 26. Nghị định này thay thế Nghị định số 70/HĐBT, ngày 30 tháng 4 năm 1987 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Điều 27. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thi hành Nghị định này. Nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.