Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

Chương 2:

ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG

Điều 6.

1. Hành lang bảo vệ của đường dây dẫn điện trên không được giới hạn như sau:

a) Chiều dài: Tính từ điểm mắc dây trên cột xuất tuyến của trạm này đến điểm mắc dây trên cột néo cuối trước khi vào trạm (hoặc các trạm) kế tiếp.

b) Chiều rộng: Được giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 KV

35 KV

66 - 110 KV

220 KV

500 KV

Loại dây

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách (m)

1

2

1,5

3

4

6

7

c) Chiều cao: Tính từ đáy móng cột lên đỉnh cột cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng được quy định trong bảng nêu ở điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

2. Các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không có khoảng cách bảo vệ an toàn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

Điều 7.

1. Đối với cây cối trong phạm vi bảo vệ an toàn của lưới điện cao áp:

a) Lúa và hoa màu phải trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất 0,5m.

Các loại cây trồng khác phải đảm bảo khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến điểm cao nhất của cây không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

66 đến110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách an toàn thẳng đứng (m)

2

3

4

6

Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn (như bạch đàn, tre, nứa, bương, vầu...) phải chặt sát gốc và cấm trồng mới.

b) Đối với đường dây trên không đi trong thành phố, cây phải được chặt tỉa để đảm bảo khoảng cách từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến điểm gần nhất của cây không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 KV (dây bọc)

Đến 35 KV

66 đến 110 KV

220 KV

Dây trần

Khoảng cách
tối thiểu (m)

0,7

1,5

2

2,5

2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ phải được chặt tỉa để bảo đảm, nếu cây bị đổ thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây đến bộ phận bất kỳ của đường dây bằng hoặc lớn hơn khoảng cách tối thiểu quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

66 đến 220 KV

500 KV

Khoảng cách
tối thiểu (m)

0,5

1

2

Điều 8. Đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ:

1. Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 KV không phải di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Làm bằng vật liệu không cháy.

b) Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành.

c) Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ phận nào của nhà và công trình phải bằng hoặc lớn hơn khoảng cách an toàn thẳng đứng được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

66 đến 110 KV

220 KV

Khoảng cách an toàn thẳng đứng (m)


3,0


4,0


5,0

d) Khoảng đường dây đi phía trên vượt qua nhà và công trình phải thực hiện biện pháp tăng cường an toàn về điện và về xây dựng.

2. Đối với nhà ở và công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa thoả mãn 1 trong 4 điều kiện nêu ở khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì chủ đầu tư công trình đường dây phải chịu kinh phí để cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó.

3. Nhà ở và công trình nằm trong hành lang bảo vệ cần phải di chuyển ra khỏi hành lang với lý do chính đáng thì chủ đầu tư công trình đường dây phải đền bù cho chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp nhà ở, công trình đó theo quy định của pháp luật.

4. Đối với nhà và công trình được để lại trong hành lang bảo vệ; chủ sở hữu hay người sử dụng hợp pháp:

a) Không lợi dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở và công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

b) Khi sửa chữa, cải tạo, phải được sự thoả thuận của đơn vị quản lý công trình lưới điện có thẩm quyền và phải áp dụng các biện pháp an toàn.

5. Việc cơi nới hoặc xây mới nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ lưới điện có điện áp đến 220 KV phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

b) Được sự thoả thuận bằng văn bản về an toàn của đơn vị quản lý công trình lưới điện và được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

c) Chủ công trình, nhà ở cơi nới hoặc xây mới phải chịu kinh phí để đơn vị quản lý lưới điện thực hiện biện pháp tăng cường an toàn khoảng đường dây vượt qua công trình, nhà ở này nếu khoảng đường dây đó chưa được tăng cường theo đúng quy định.

6. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh hoạt, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp điện áp từ 500 KV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.

Điều 9.

1. Cấm tiến hành bất kỳ công việc gì trong hành lang bảo vệ đường dây trên không nếu dùng đến thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn quy định trong bảng tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp đặc biệt các hoạt động do yêu cầu cấp bách của công tác an ninh, quốc phòng thì phải thoả thuận với đơn vị quản lý lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

2. Đường dây trên không giao chéo với đường giao thông:

a) Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không với đường bộ và đường sắt, cho phép những phương tiện vận tải có chiều cao đến 4,5 m (kể cả hàng hoá chất trên xe) so với mặt đường vượt qua.

Trường hợp cần vận chuyển hàng có kích thước cao hơn 4,5m, chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

b) Đối với đường sắt điện khí hoá, chiều cao của dây dẫn điện cao áp tại điểm giao chéo với đường sắt khi dây ở trạng thái tĩnh, mang đầy tải bằng khoảng tĩnh không của đường sắt (7,5m) cộng với khoảng cách an toàn phóng điện được quy định trong bảng tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

c) Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không với đường thuỷ nội địa, chiều cao của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái tĩnh bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng dưới đây. Phương tiện vận tải thuỷ khi đi qua điểm giao chéo phải đảm bảo khoảng cách an toàn quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 KV

66 - 110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách
thẳng đứng (m)


1,5


2


3


4

Đối với giao thông đường biển có quy định riêng cho từng trường hợp giao chéo cụ thể.

3. Khi bắt buộc phải tiến hành các công việc trên mặt đất, dưới lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây trên không, như đào đắp đất, khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm, lắp ráp, sửa chữa và làm những việc phải dùng đến máy móc, thiết bị, có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự cố và tai nạn thì đơn vị tiến hành những công việc đó phải có các biện pháp bảo đảm an toàn và phải được sự thoả thuận của đơn vị quản lý công trình lưới điện.

Điều 10.

1. Không xây dựng đường dây điện qua những công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc quan trọng, những nơi thường xuyên tập trung đông người, các khu di tích lịch sử đã được Nhà nước xếp hạng.

2. Trong trường hợp buộc phải xây dựng đường dây điện qua các công trình và các nơi quy định tại khoản 1 Điều này thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Được sự thoả thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các công trình nói trên. Nếu không thoả thuận được thì báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên giải quyết.

b) Khoảng đường dây dẫn điện vượt qua các công trình và các nơi nói trên phải có biện pháp tăng cường an toàn về điện và xây dựng.

c) Đoạn cáp ngầm nối với đường dây dẫn điện trên không, từ mặt đất trở lên phải được bọc trong ống nhựa có mầu.

Điều 11. Khi tiến hành xây dựng công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình lưới điện thanh toán các khoản chi phí đền bù do việc chặt cây, hoa mầu, di chuyển hoặc cải tạo nhà ở, công trình cho chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

  • Số hiệu: 54/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 08/07/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 30
  • Ngày hiệu lực: 23/07/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH