Chương 2 Nghị định 47/2024/NĐ-CP về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
DANH MỤC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
Điều 5. Xác định dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Dữ liệu chủ chứa thông tin cơ bản nhất để mô tả, định danh, phân biệt một đối tượng cụ thể được cơ quan nhà nước quản lý; dữ liệu chủ phải có mã định danh đối tượng; dữ liệu chủ được sử dụng làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu hoặc các tập dữ liệu khác nhau. Khi dữ liệu chủ thay đổi, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu tham chiếu đến phải được đồng bộ tương ứng.
2. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy chứa cùng nội dung thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 6. Phê duyệt, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có mục tiêu phục vụ quản trị quốc gia, hoặc phục vụ giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển của quốc gia;
b) Có chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương;
c) Có phạm vi khai thác và sử dụng rộng rãi trên toàn quốc, được kết nối, chia sẻ với bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước khác phục vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải nằm trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, đánh giá. Trường hợp đủ điều kiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cập nhật, điều chỉnh danh mục. Tài liệu thuyết minh về cơ sở dữ liệu đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các nội dung sau:
a) Tên cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Phạm vi, quy mô dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
đ) Đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
e) Nguồn thông tin sẽ xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
g) Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Văn bản pháp lý có liên quan đã được ban hành và dự kiến xây dựng.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn nội dung tài liệu thuyết minh về cơ sở dữ liệu đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; thiết lập, phát triển, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quản lý danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; triển khai giải pháp thực hiện việc đăng ký, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia trực tuyến, toàn trình.
4. Trường hợp đề nghị đưa cơ sở dữ liệu ra khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, chủ quản cơ sở dữ liệu có văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh lý do cơ sở dữ liệu không còn đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều này.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong phát triển dữ liệu và cơ sở dữ liệu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia theo yêu cầu thực tiễn và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, quản trị số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Điều 7. Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương tuân thủ Khung kiến trúc dữ liệu quy định bởi Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
2. Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương mình theo quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, bảo đảm tính cập nhật, đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia và yêu cầu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
3. Chủ quản cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thu thập dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu chủ thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương đó và là nguồn dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Là cơ quan chịu trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh dữ liệu chủ.
4. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia chưa được xây dựng, bộ, ngành, địa phương được thực hiện thu thập dữ liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, sẵn sàng phục vụ tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan hướng dẫn, duy trì, cập nhật, tổ chức xây dựng và triển khai khung kiến trúc dữ liệu, làm cơ sở tham chiếu cho hoạt động xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng dữ liệu và cơ sở dữ liệu trên phạm vi toàn quốc.
Nghị định 47/2024/NĐ-CP về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Số hiệu: 47/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung
- Điều 5. Xác định dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 6. Phê duyệt, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 7. Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương
- Điều 8. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 9. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 10. Cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 11. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 17. Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu
- Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 21. Trách nhiệm của chủ quản Trung tâm dữ liệu quốc gia
- Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 25. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân