Chương 4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
Điều 11. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
Kinh phí cho hoạt động khuyến công và kinh phí áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là kinh phí khuyến công), bao gồm kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí khuyến công địa phương là kinh phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng cho những hoạt động khuyến công do các cấp ở địa phương thực hiện.
Điều 12. Kinh phí khuyến công quốc gia
1. Kinh phí khuyến công quốc gia được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch.
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công quốc gia được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho hoạt động khuyến công quốc gia theo các nội dung quy định tại
b) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công quốc gia.
Điều 13. Kinh phí khuyến công địa phương
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cấp hàng năm.
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho hoạt động khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại
b) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương.
Điều 14. Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương
1. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công xây dựng dự toán cùng thời điểm xây dựng dự toán, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- Số hiệu: 45/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/05/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 381 đến số 382
- Ngày hiệu lực: 05/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nội dung hoạt động khuyến công
- Điều 5. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
- Điều 6. Nguyên tắc ưu tiên
- Điều 7. Tổ chức khuyến công Trung ương
- Điều 8. Tổ chức khuyến công địa phương
- Điều 9. Các tổ chức dịch vụ khuyến công khác
- Điều 10. Chế độ đối với cộng tác viên khuyến công
- Điều 11. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
- Điều 12. Kinh phí khuyến công quốc gia
- Điều 13. Kinh phí khuyến công địa phương
- Điều 14. Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương