Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước

Chương 3:

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 41. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ

1. Quyết định chương trình mục tiêu và chính sách hỗ trợ đầu tư.

2. Quyết định nguồn vốn và tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ kế hoạch; quyết định danh mục và mức vốn cho vay các dự án nhóm A.

3. Giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển các chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ (cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư) và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực và vùng.

4. Quyết định bổ sung, sửa đổi chính sách và biện pháp điều hành thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển về nguồn vốn, tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có phân theo các hình thức hỗ trợ đầu tư và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng trong kỳ kế hoạch.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan và kết quả thẩm định của Quỹ hỗ trợ phát triển về phương án tài chính và phương án trả nợ; thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án nhóm A; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục và mức vốn cho vay thuộc các dự án nhóm A.

3. Cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.

4. Công bố rộng rãi và cập nhật các thông tin về quy hoạch, chiến lược và định hướng phát triển ngành, vùng, sản phẩm; về thị trường trong và ngoài nước, và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển của Nhà nước.

5. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, qua đó kiến nghị, đề xuất với Chính phủ bổ sung, sửa đổi các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 43. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ phát triển và các tổ chức liên quan trong việc huy động các nguồn vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Phát hành Trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

3. Bố trí vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.

4. Kiểm tra, giám sát Quỹ hỗ trợ phát triển trong việc vay vốn, nhận nợ và trả nợ các nguồn vốn huy động; sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để cho vay đầu tư, cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trả nợ thay bảo lãnh tín dụng đầu tư.

5. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; giám sát Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ của Quỹ.

Điều 44. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng có liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật và chỉ đạo các tổ chức tín dụng huy động vốn để cho vay trung, dài hạn phục vụ chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ về phục vụ định hướng chuyển dịch cơ cấu và các chương trình kinh tế, các ngành mũi nhọn; phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển, thực hiện nhận ủy thác cho vay, cho vay các dự án được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

Điều 45. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Công bố rộng rãi quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ và các thông tin cần thiết khác trong từng thời kỳ kế hoạch làm cơ sở xây dựng và thẩm định các dự án được Nhà nước hỗ trợ đầu tư.

2. Quyết định theo thẩm quyền thành lập các doanh nghiệp nhà nước để làm chủ đầu tư các dự án được Nhà nước hỗ trợ đầu tư. Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến các dự án đầu tư thuộc nhóm A làm cơ sở cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

3. Chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư, đảm bảo tiến độ và hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng.

4. Phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển giải quyết hậu quả đối với các dự án bị đình chỉ hoặc không trả được nợ vay thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước

  • Số hiệu: 43/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/06/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 29
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH