Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước

MỤC 3: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

Điều 30. Đối tượng được bảo lãnh là các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, không được vay hoặc mới được vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 31. Chủ đầu tư muốn được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã được tổ chức tín dụng thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh.

2. Được Quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.

3. Phải có tài sản bảo đảm cho bảo lãnh theo quy định dưới đây:

a) Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, khi được bảo lãnh, chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh.

b) Đối với chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, khi được bảo lãnh, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh, phải có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn được bảo lãnh. Trường hợp đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

c) Trong thời hạn bảo lãnh, chủ đầu tư không được cho, tặng, chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn nơi khác.

Điều 32. Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án.

Điều 33. Mức bảo lãnh

1. Mức bảo lãnh đối với một dự án bằng mức vốn vay của tổ chức tín dụng trong tổng mức đầu tư của dự án, nhưng tối đa không vượt mức quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

2. Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm đó.

Điều 34. Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển được trích 5% tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (trừ vốn ODA cho vay lại) để dự phòng trả cho các tổ chức tín dụng khi chủ đầu tư được bảo lãnh không trả nợ đúng hạn. Nếu cuối năm không sử dụng hết, thì số vốn này được chuyển thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự phòng không đủ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 35. Chủ đầu tư được bảo lãnh phải trả cho Quỹ hỗ trợ phát triển một khoản phí bảo lãnh là 0,5%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh.

Điều 36. Hồ sơ xin bảo lãnh

1. Đơn xin bảo lãnh của chủ đầu tư và văn bản của tổ chức tín dụng yêu cầu bảo lãnh;

2. Hồ sơ dự án xin bảo lãnh theo quy định tại điểm (b), (c) khoản 1 Điều 13 và điểm (b), (c), (đ) khoản 1 Điều 14 Nghị định này;

3. Văn bản thẩm định cho vay của tổ chức tín dụng.

Điều 37. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh, Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét, nếu chấp thuận thì ký kết hợp đồng bảo lãnh và làm thủ tục phát hành thư bảo lãnh. Nếu từ chối bảo lãnh thì Quỹ có văn bản gửi chủ đầu tư; đồng thời phải có báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Điều 38. Hợp đồng bảo lãnh

1. Quỹ hỗ trợ phát triển và chủ đầu tư ký kết hợp đồng bảo lãnh, trong đó quy định rõ số tiền được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, các hình thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt khi:

a) Chủ đầu tư được bảo lãnh đã hoàn trả hết nợ cho tổ chức tín dụng hoặc cho Quỹ hỗ trợ phát triển (trong trường hợp Quỹ hỗ trợ phát triển phải trả nợ thay);

b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 39. Đến thời hạn trả nợ, chủ đầu tư không trả được một phần hoặc toàn bộ số nợ vay mà không được tổ chức tín dụng cho hoãn, giãn nợ, thì Quỹ hỗ trợ phát triển phải trả nợ thay phần còn thiếu cho tổ chức tín dụng; đồng thời chủ đầu tư phải ký khế ước nhận nợ vay với Quỹ hỗ trợ phát triển về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi suất đang vay của tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ phát triển được xử lý tài sản bảo đảm cho bảo lãnh như đối với tài sản thế chấp để thu hồi nợ hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh

1. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh (Quỹ hỗ trợ phát triển ):

a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này;

b) Yêu cầu chủ đầu tư phải có tài sản bảo đảm cho việc bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này;

c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh quy định tại Điều 35 Nghị định này;

d) Phối hợp với tổ chức tín dụng cho vay vốn kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của chủ đầu tư;

đ) Từ chối bảo lãnh nếu không đủ điều kiện bảo lãnh;

e) Thực hiện đầy đủ cam kết trong thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh.

2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh (chủ đầu tư):

a) Yêu cầu Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;

b) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ hỗ trợ phát triển và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu nói trên;

c) Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các hoạt động liên quan đến việc bảo lãnh.

Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước

  • Số hiệu: 43/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/06/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 29
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH