Mục 2 Chương 2 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
Mục 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 16. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tra cứu thông tin trực tuyến trên cổng thông tin điện tử do Bộ Tư pháp quy định;
c) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
a) Các đối tượng quy định tại
b) Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức khác có liên quan trực tiếp đến công tác xử lý vi phạm hành chính;
c) Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính có quyền yêu cầu và được cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật;
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 17. Kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được kết nối với:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản để sử dụng thông tin gốc về công dân.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản để sử dụng thông tin cơ bản về doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để sử dụng thông tin của văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính:
a) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính chỉ cho phép truy cập thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính khi nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm khả năng kết nối và tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Thủ tục kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tới Bộ Tư pháp. Trong văn bản nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phạm vi, phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu, Mục đích và số lượng trường thông tin cần được truy cập;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính với cơ sở dữ liệu chuyên ngành phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Số hiệu: 20/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/03/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 283 đến số 284
- Ngày hiệu lực: 15/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 5. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7. Sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 8. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 10. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 11. Đính chính, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 12. Lưu dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 13. Bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 14. Quản lý tài Khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 15. Duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 16. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 17. Kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác
- Điều 18. Kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 21. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân trong cung cấp, cập nhật thông tin cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính