Chương 4 Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm.
2. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan cấp trên ban hành các văn bản pháp luật, chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống mại dâm và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
3. Thường trực về công tác phòng, chống mại dâm của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
4. Thống nhất quản lý các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm.
5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; chỉ đạo hệ thống tổ chức phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp trong công tác phòng, chống mại dâm thuộc ngành quản lý.
6. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống mại dâm.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể danh mục chỗ làm việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi.
8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm và buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm, theo sự phân cấp của Chính phủ.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về phòng, chống mại dâm.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an quy định tại Điều 31 và Điều 33 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức đấu tranh chống tội phạm về mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm.
2. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chuyên trách trong ngành làm công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm.
3. Thực hiện thống kê nhà nước về tội phạm mại dâm; tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm; quản lý thông tin về tội phạm mại dâm.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm đăng ký tạm trú, tạm vắng và cam kết thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội.
5. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý giáo dục những người có hành vi mại dâm, liên quan đến mại dâm tại cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng công an hỗ trợ giữ gìn an ninh, trật tự tại các cơ sở chữa bệnh theo đề nghị của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Y tế quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan cấp trên ban hành các văn bản pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, sử dụng các loại dược phẩm và dụng cụ có tác dụng kích thích tình dục.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Chỉ đạo và huy động hệ thống thông tin đại chúng thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống mại dâm.
2. Tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn, kết hợp vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá với phòng, chống mại dâm, ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, động viên các tầng lớp nhân dân tố giác, đấu tranh ngăn chặn và xoá bỏ tệ nạn này.
3. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành trên thị trường các văn hoá phẩm đồi trụy; quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra những cơ sở này; nội dung thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống mại dâm và phương pháp kết hợp lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc giáo dục phòng, chống mại dâm trong hệ thống nhà trường phù hợp với trình độ học sinh, sinh viên từng cấp học, phù hợp với loại hình nhà trường và phong tục, tập quán của từng dân tộc.
2. Giáo dục lối sống văn hoá lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng nội dung, phương pháp giáo dục phòng, chống mại dâm trong nhà trường.
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và đăng ký kinh doanh đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 31 của Pháp lệnh
1. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo sự phân công và chỉ đạo của Chính phủ.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội khác trong công tác phòng, chống mại dâm.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương; tiến hành rà soát, quy hoạch sắp xếp các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh theo đúng các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể.
2. Tổ chức triển khai thực hiện và tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm cho nhân dân địa phương.
3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch ngăn ngừa và phòng, chống mại dâm trong phạm vi địa phương trên cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án dạy nghề, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hoá.
4. Bố trí cán bộ và ngân sách cho công tác phòng, chống mại dâm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; vận động sự đóng góp của cộng đồng cho hoạt động phòng, chống mại dâm.
5. Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống mại dâm với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
6. Xây dựng và quản lý các cơ sở chữa bệnh để giáo dục, chữa trị, lao động và dạy nghề cho người bán dâm.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo thẩm quyền.
Điều 33. Thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh
Trường hợp thanh tra về hoạt động phòng, chống mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ mà liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập thanh tra liên ngành của cấp mình để thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm ở địa phương. Ở cấp tỉnh và cấp huyện, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan để tiến hành các hoạt động thanh tra liên ngành. Ở cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo, tiến hành các hoạt động kiểm tra, thanh tra về công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương.
Điều 34. Trách nhiệm thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh
Thanh tra liên ngành về phòng, chống mại dâm có trách nhiệm:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống mại dâm;
2. Thanh tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp, nhiệm vụ về phòng, chống mại dâm; việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về sử dụng kinh phí, xây dựng và quản lý hoạt động của các cơ sở chữa bệnh;
3. Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động phòng, chống mại dâm;
4. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
5. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về phòng, chống mại dâm; đề nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách và quy định của Nhà nước về phòng, chống mại dâm.
Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- Số hiệu: 178/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/10/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 07/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh
- Điều 3. Nội dung chi tiết một số từ ngữ
- Điều 4. Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm kết hợp với phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh
- Điều 5. Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân quy định trong Điều 11 của Pháp lệnh
- Điều 6. Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong trường học quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh
- Điều 7. Nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh
- Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh
- Điều 9. Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh
- Điều 10. Nội dung cụ thể của biện pháp kinh tế - xã hội trong việc phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh
- Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh
- Điều 12. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh
- Điều 13. Chế độ, chính sách đền bù, trợ cấp đối với người tham gia phòng, chống mại dâm bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ và tính mạng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh
- Điều 14. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống mại dâm được quy định trong Pháp lệnh
- Điều 15. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp trong xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm
- Điều 16. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng và các cơ quan thanh tra chuyên ngành trong xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm
- Điều 17. Xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi mua dâm quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh
- Điều 18. Xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi bán dâm quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh
- Điều 19. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh
- Điều 20. Xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mại dâm quy định tại khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh
- Điều 21. Xử lý đối với tổ chức, cá nhân phổ biến, lưu hành các sản phẩm văn hoá có nội dung và hình thức khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh
- Điều 22. Xử lý đối với cán bộ, công chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh
- Điều 23. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh
- Điều 24. Xử lý đối với người có hành vi bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Pháp lệnh
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an quy định tại Điều 31 và Điều 33 của Pháp lệnh
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Y tế quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh
- Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
- Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 31 của Pháp lệnh
- Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh
- Điều 33. Thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh
- Điều 34. Trách nhiệm thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh