Điều 5 Nghị định 128/2014/NĐ-CP về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Điều 5. Nguyên tắc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
1. Người mua, người nhận giao doanh nghiệp không được bán lại doanh nghiệp trong thời gian quy định của hợp đồng.
2. Tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện bán, giao, chuyển giao được tính bằng giá trị. Giá trị của doanh nghiệp thực hiện bán được tính theo giá thực tế trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp thực hiện giao được tính theo giá trị trên sổ kế toán đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Thứ tự ưu tiên trong lựa chọn phương thức bán doanh nghiệp:
a) Bán đấu giá có kế thừa công nợ;
b) Bán đấu giá không kế thừa công nợ;
c) Bán thỏa thuận trực tiếp có kế thừa công nợ;
d) Bán thỏa thuận trực tiếp không kế thừa công nợ;
Ưu tiên bán cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp nếu tập thể người lao động trong doanh nghiệp trả giá bằng người mua khác trong lần đấu giá cuối cùng.
4. Nguyên tắc chuyển giao doanh nghiệp:
a) Chuyển giao không thanh toán áp dụng trong trường hợp chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty; chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
b) Chuyển giao có thanh toán áp dụng trong trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty;
c) Có sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao với bên nhận chuyển giao và phù hợp với các quy định của pháp luật về cạnh tranh.
d) Trường hợp chuyển giao doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp trên cơ sở ghi nhận sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao;
- Chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp theo nguyên tắc không thanh toán và chỉ thực hiện kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp.
5. Thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại các
6. Phương tiện thanh toán khi mua doanh nghiệp là tiền đồng Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua doanh nghiệp phải mở tài khoản thanh toán tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện thanh toán trong việc mua doanh nghiệp thông qua tài khoản này và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, ngoại hối và các quy định có liên quan.
7. Các khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nghị định 128/2014/NĐ-CP về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Số hiệu: 128/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 107 đến số 108
- Ngày hiệu lực: 01/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng được mua, nhận giao, nhận chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 5. Nguyên tắc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 6. Bảo đảm của Nhà nước
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người mua doanh nghiệp
- Điều 8. Trình tự bán doanh nghiệp
- Điều 9. Thông báo về việc bán doanh nghiệp
- Điều 10. Xử lý tài sản và tài chính khi bán doanh nghiệp
- Điều 11. Xử lý các khoản nợ và xác định giá trị doanh nghiệp
- Điều 12. Xác định giá bán doanh nghiệp
- Điều 13. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức đấu giá
- Điều 14. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
- Điều 15. Phê duyệt kết quả bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp
- Điều 16. Quản lý và sử dụng số tiền bán doanh nghiệp
- Điều 17. Nguyên tắc và chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp được bán
- Điều 19. Đăng ký doanh nghiệp
- Điều 20. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng
- Điều 21. Điều kiện đối với tập thể người lao động nhận giao doanh nghiệp
- Điều 22. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và lao động khi giao doanh nghiệp
- Điều 23. Trình tự, thủ tục giao doanh nghiệp
- Điều 24. Quyền sở hữu đối với doanh nghiệp sau khi giao
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận giao doanh nghiệp
- Điều 26. Các nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 27. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 28. Nguyên tắc xử lý và chính sách đối với lao động, người giữ chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp
- Điều 29. Trình tự, thủ tục chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 32. Chính sách đối với doanh nghiệp bán, giao, chuyển giao
- Điều 33. Chính sách đối với người mua trả tiền ngay
- Điều 34. Chính sách đối với tập thể người lao động mua doanh nghiệp
- Điều 35. Thẩm quyền quyết định bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 36. Trách nhiệm tổ chức việc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 37. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 38. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
- Điều 39. Thẩm quyền phê duyệt phương án bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 40. Thẩm quyền ký kết hợp đồng bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp
- Điều 42. Xử lý đối với trường hợp không có người đăng ký mua, nhận giao doanh nghiệp
- Điều 43. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm