Chương 3 Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Mục 1: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP
Điều 24. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại giữa các bên
1. Người khiếu nại phải cung cấp các giấy tờ, chứng từ, chứng cứ liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ chuyển phát trong nước và quốc tế tối đa là 06 tháng, kể từ ngày gửi chuyển phát.
3. Khi hết thời hiệu khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không có trách nhiệm giải quyết khiếu nại.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:
a) Đối với dịch vụ chuyển phát trong nước tối đa là 02 tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại;
b) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế tối đa là 03 tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại.
5. Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 4 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải giải quyết bồi thường thiệt hại (nếu có phát sinh) cho người sử dụng dịch vụ theo quy định về bồi thường thiệt hại tại Mục 2 Chương III Nghị định này.
6. Các khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được giải quyết theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp phát sinh từ việc cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, bên bị vi phạm có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp
1. Khi có thiệt hại phát sinh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
a) Loại dịch vụ không có chứng từ xác nhận việc gửi;
b) Đã được phát theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ không có khiếu nại gì tại thời điểm nhận;
c) Bị hư hại, mất mát do lỗi của người sử dụng dịch vụ hoặc do đặc tính tự nhiên của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa đó;
d) Bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Bị tịch thu theo luật pháp của nước nhận và đã được các nước này thông báo bằng văn bản (đối với chuyển phát quốc tế);
e) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng
1. Người sử dụng dịch vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh đối với bên bị thiệt hại do việc gửi chuyển phát các ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa cấm gửi theo quy định tại
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ trong những trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong các trường hợp tương tự.
Điều 28. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quy định mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
2. Tiền bồi thường thiệt hại được trả bằng tiền Việt Nam.
3. Tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người gửi. Trường hợp thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa bị hư hại, mất mát một phần mà người nhận đồng ý nhận thì tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người nhận. Mức bồi thường thiệt hại được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức thiệt hại được tính theo giá thị trường đối với vật phẩm, hàng hóa cùng loại tại địa điểm và thời điểm mà vật phẩm, hàng hóa được chấp nhận, nhưng không vượt quá mức bồi thường trong trường hợp kiện, gói hàng hóa bị mất hoặc hư hại hoàn toàn.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây ra.
Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát
- Số hiệu: 128/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/08/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 560 đến số 561
- Ngày hiệu lực: 29/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát
- Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát
- Điều 8. Áp dụng thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trong dịch vụ chuyển phát quốc tế
- Điều 9. An toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát
- Điều 10. Bảo đảm bí mật thông tin riêng
- Điều 11. Cấm gửi trong dịch vụ chuyển phát
- Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 13. Thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 14. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 15. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 16. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 18. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 19. Hình thức giao kết về cung ứng và sử dụng dịch vụ
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
- Điều 22. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
- Điều 23. Giá cước dịch vụ
- Điều 26. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp
- Điều 27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng
- Điều 28. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại