Mục 1 Chương 2 Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát
Mục 1: KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
1. Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được kinh doanh dịch vụ chuyển phát khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài tối đa đến 51%.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài trên 51%, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được kinh doanh dịch vụ chuyển phát kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải có Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 13. Thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan dưới đây:
a) Sở Bưu chính, Viễn thông (đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển phát chỉ trong phạm vi nội tỉnh);
b) Bộ Bưu chính, Viễn thông (đối với các trường hợp khác).
2. Hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam;
c) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ;
d) Bảng giá cước, chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thực hiện việc thông báo chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên cung ứng dịch vụ bằng việc gửi hồ sơ thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Việc thông báo hoạt động kinh doanh được thực hiện lần đầu khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bắt đầu cung ứng dịch vụ và việc thực hiện thông báo lại được thực hiện khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thay đổi những nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này. Hồ sơ và thủ tục thông báo lại giống như hồ sơ và thủ tục thông báo lần đầu quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại
2. Trường hợp hồ sơ thông báo chưa đầy đủ hoặc nội dung thông báo chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại
3. Trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát vẫn tiến hành cung ứng các dịch vụ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt
Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát
- Số hiệu: 128/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/08/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 560 đến số 561
- Ngày hiệu lực: 29/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát
- Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát
- Điều 8. Áp dụng thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trong dịch vụ chuyển phát quốc tế
- Điều 9. An toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát
- Điều 10. Bảo đảm bí mật thông tin riêng
- Điều 11. Cấm gửi trong dịch vụ chuyển phát
- Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 13. Thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 14. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát
- Điều 15. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 16. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 18. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 19. Hình thức giao kết về cung ứng và sử dụng dịch vụ
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
- Điều 22. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
- Điều 23. Giá cước dịch vụ
- Điều 26. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp
- Điều 27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng
- Điều 28. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại