Chương 4 Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
Điều 19. Nguồn kinh phí bảo trì công trình
Kinh phí bảo trì công trình được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm;
2. Nguồn thu phí sử dụng công trình xây dựng ngoài ngân sách nhà nước;
3. Nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh doanh;
4. Nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân;
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 20. Trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình
1. Những người sau đây có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình:
a) Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sử dụng công trình đối với công trình đã đưa vào sử dụng;
c) Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu riêng của mình và chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của công trình.
2. Các cơ quan quy định tại
Điều 21. Chi phí lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
1. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
b) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình đối với công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình.
2. Chi phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình nằm trong chi phí bảo trì công trình. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.
Điều 22. Dự toán bảo trì công trình
1. Dự toán bảo trì công trình (sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được chủ sở hữu ủy quyền quản lý chi phí bảo trì công trình.
2. Dự toán bảo trì được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng phục vụ bảo trì công trình để thực hiện khối lượng công việc đó.
3. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định tại
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì theo quy định
4. Các cơ quan quy định tại
Điều 23. Thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì
1. Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền phê duyệt dự toán bảo trì sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán bảo trì công trình khác có liên quan. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thực hiện;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng phục vụ bảo trì công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán bảo trì;
c) Xác định giá trị dự toán bảo trì.
2. Trường hợp chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự toán bảo trì chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền về kết quả thẩm tra.
Điều 24. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình xây dựng không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức, cá nhân thực hiện công việc bảo trì công trình.
Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Yêu cầu về bảo trì công trình
- Điều 4. Trình tự thực hiện bảo trì công trình
- Điều 5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình
- Điều 6. Lập quy trình bảo trì công trình
- Điều 7. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình
- Điều 8. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
- Điều 9. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình
- Điều 10. Kế hoạch bảo trì công trình
- Điều 11. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình
- Điều 12. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình
- Điều 13. Quan trắc công trình
- Điều 14. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình
- Điều 15. Thực hiện bảo trì công trình đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình
- Điều 16. Xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng
- Điều 17. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
- Điều 18. Xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
- Điều 19. Nguồn kinh phí bảo trì công trình
- Điều 20. Trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình
- Điều 21. Chi phí lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
- Điều 22. Dự toán bảo trì công trình
- Điều 23. Thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì
- Điều 24. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình