Điều 4 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
1. Chế độ kiểm tra dự án đầu tư
a. Chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra thường xuyên dự án đầu tư do mình làm Chủ đầu tư.
b. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Tổ chức kiểm tra dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư ít nhất 01 lần đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng;
Tổ chức kiểm tra các dự án đầu tư khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên;
Các trường hợp kiểm tra khác khi cần thiết;
c. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án đầu tư theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư của Chủ đầu tư
a. Kiểm tra toàn bộ các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện và quản lý dự án;
b. Việc chấp hành các quy định liên quan đến quản lý đầu tư của Ban quản lý dự án và các nhà thầu;
c. Năng lực quản lý thực hiện dự án của Ban quản lý dự án và các nhà thầu;
d. Phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của Ban quản lý dự án, các nhà thầu.
3. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
a. Việc chấp hành quy định về: đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường, sinh thái;
b. Năng lực quản lý thực hiện dự án của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án;
c. Phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
4. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
a. Việc chấp hành quy định về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường, sinh thái.
b. Năng lực quản lý thực hiện dự án của cơ quan trực tiếp quản lý các Chủ đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
c. Phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- Số hiệu: 113/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/12/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 597 đến số 598
- Ngày hiệu lực: 01/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Theo dõi dự án đầu tư
- Điều 4. Kiểm tra dự án đầu tư
- Điều 5. Các trường hợp phải thực hiện đánh giá dự án đầu tư
- Điều 6. Nội dung đánh giá dự án đầu tư
- Điều 7. Tổ chức thực hiện đánh giá dự án đầu tư
- Điều 8. Nội dung theo dõi dự án đầu tư
- Điều 9. Nội dung kiểm tra dự án đầu tư
- Điều 10. Đánh giá dự án đầu tư
- Điều 11. Nội dung theo dõi tổng thể đầu tư
- Điều 12. Nội dung kiểm tra tổng thể đầu tư
- Điều 13. Nội dung đánh giá tổng thể đầu tư nền kinh tế
- Điều 14. Nội dung đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty 91 của Nhà nước về việc:
- Điều 15. Hệ thống thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 17. Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 18. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 19. Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư