Chương 5 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác dân số được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
2. Cơ quan và tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có biện pháp khuyến khích cá nhân, gia đình thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số bao gồm:
a) Xây dựng chính sách khuyến khích lợi ích vật chất trong các chính sách kinh tế - xã hội và chính sách bảo hiểm để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.
b) Tổ chức các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cá nhân, gia đình, tổ chức, cộng đồng thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và cung cấp dịch vụ dân số.
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- Số hiệu: 104/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/09/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 153
- Ngày hiệu lực: 03/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục tiêu chính sách dân số
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác dân số
- Điều 6. Trách nhiệm của cá nhân, các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số
- Điều 7. Thông tin về dân số
- Điều 8. Các loại dịch vụ dân số
- Điều 9. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình, bao gồm:
- Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:
- Điều 11. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp một số phương tiện tránh thai, bao gồm:
- Điều 12. Nghiêm cấm một số hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, bao gồm:
- Điều 13. Biện pháp điều chỉnh quy mô dân số
- Điều 14. Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 15. Biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 16. Nội dung quản lý chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình
- Điều 18. Hình thức, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 19. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 20. Các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
- Điều 21. Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
- Điều 22. Các dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi
- Điều 23. Quyền bình đẳng giới
- Điều 24. Bảo vệ các dân tộc thiểu số
- Điều 25. Kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn
- Điều 26. Kiểm tra sức khoẻ và bệnh di truyền
- Điều 27. Tuyên truyền, hướng dẫn gia đình thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số
- Điều 28. Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng