Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp nhà nước

Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp nhà nước là những biện pháp tiếp tục sắp xếp và đổi mới những doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ thua lỗ kéo dài hoặc không cần duy trì sở hữu nhà nước nhằm :

1. Tạo điều kiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước;

2. Bảo đảm việc làm cho người lao động; thay đổi phương thức quản lý doanh nghiệp, tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của người lao động; sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản đã đầu tư, khai thác mọi tiềm năng trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh;

3. Giảm bớt chi phí và trách nhiệm điều hành kinh doanh của Nhà nước; đảm bảo lợi ích chung của cả Nhà nước và người lao động.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Nghị định này quy định về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp, áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước sau đây :

a) Các doanh nghiệp nhà nước độc lập và các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty có vốn Nhà nước trên sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, trừ các doanh nghiệp là nông trường, lâm trường quốc doanh, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám định;

b) Các doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty không quy định tại điểm a của Điều này, có vốn Nhà nước trên sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, bị thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản, sau khi đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không khắc phục được, tùy theo từng trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Việc khoán kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước, cho thuê, bán, giao từng bộ phận của doanh nghiệp nhà nước và cho thuê, bán, giao tài sản riêng lẻ của doanh nghiệp nhà nước không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 3. Các từ ngữ trong Nghị định này được hiểu như sau :

1. ''Giao một doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động (gọi tắt là giao doanh nghiệp)'' là việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp thành sở hữu của tập thể người lao động có điều kiện ràng buộc.

2. ''Bán một doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là bán doanh nghiệp)'' là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp nhà nước sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác.

3. ''Khoán kinh doanh đối với một doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là khoán kinh doanh)'' là phương thức quản lý doanh nghiệp nhà nước mà bên nhận khoán được giao quyền quản lý doanh nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, bảo đảm các điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán.

4. ''Cho thuê một doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là cho thuê doanh nghiệp)'' là hình thức chuyển giao cho người nhận thuê quyền sử dụng tài sản và lao động trong doanh nghiệp theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê.

5. ''Người nhận giao, người mua, người nhận khoán, người thuê doanh nghiệp'' là đại diện của pháp nhân, tập thể, nhóm người hoặc cá nhân nhận giao, mua, nhận khoán kinh doanh hoặc thuê doanh nghiệp.

6. ''Người giao, người bán, người khoán, người cho thuê doanh nghiệp'' là đại diện cơ quan, doanh nghiệp thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp.

7. ''Bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp'' là hình thức đàm phán, thỏa thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán, người khoán, người cho thuê doanh nghiệp với người mua, người nhận khoán, người thuê doanh nghiệp trong trường hợp chỉ có một người đăng ký.

8. ''Bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu'' là hình thức lựa chọn người mua, người nhận khoán, người thuê doanh nghiệp thông qua đấu thầu khi có từ hai người đăng ký trở lên.

9. ''Giá tối thiểu'' là mức giá thấp nhất mà người bán, cho thuê, khoán có thể chấp nhận và đặt giá khi quyết định bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp.

10. ''Giá thuê, giá bán doanh nghiệp'' là giá của người cho thuê và người thuê, người bán và người mua thỏa thuận theo phương thức trực tiếp hoặc được xác định qua phương thức đấu thầu.

11. ''Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách kế toán'' là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.

12. ''Giá trị thực tế của doanh nghiệp'' là tổng giá trị tài sản thực có của doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

13. ''Tập thể người lao động'' là toàn bộ số lao động hiện có của doanh nghiệp hoặc tập thể những người lao động tự nguyện thực hiện nghị quyết đại hội công nhân viên chức doanh nghiệp về nhận giao, mua, khoán hoặc thuê doanh nghiệp do Ban chấp hành Công đoàn doanh nghiệp là đại diện hoặc người được Đại hội toàn thể công nhân viên chức doanh nghiệp bầu làm đại diện để thực hiện việc nhận giao, mua, nhận khoán kinh doanh hoặc thuê doanh nghiệp.

14. ''Bộ'' gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

15. ''Uỷ ban nhân dân '' là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

16. ''Tổng công ty 90, Tổng công ty 91'' là các Tổng công ty nhà nước được thành lập theo mô hình nêu tại Quyết định số 90/TTg, số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

17. ''Ban Đổi mới tại doanh nghiệp'' là Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp do các Bộ, tỉnh, thành phố, Tổng công ty 91 quyết định thành lập.

18. ''Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp'' là Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ, tỉnh, thành phố, Tổng công ty 91.

Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê doanh nghiệp nhà nước

1. Đối tượng được giao doanh nghiệp là tập thể người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp do Ban chấp hành Công đoàn hoặc người được Đại hội toàn thể công nhân viên chức trong doanh nghiệp bầu làm đại diện.

2. Đối tượng có quyền mua doanh nghiệp nhà nước :

a) Tập thể hoặc cá nhân người lao động trong doanh nghiệp;

b) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự, trừ những người không được thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 của Luật Doanh nghiệp.

3. Đối tượng có quyền nhận khoán kinh doanh, thuê doanh nghiệp nhà nước :

a) Tập thể hoặc cá nhân người lao động trong doanh nghiệp;

b) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Cá nhân có đăng ký kinh doanh.

Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp

1. Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất kinh doanh; người nhận giao, người mua không được bán lại doanh nghiệp trong thời gian quy định của hợp đồng.

2. Tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê đều tính bằng giá trị. Giá trị của doanh nghiệp được tính theo giá thực tế trên thị trường.

3. Ưu tiên trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp :

a) Giao doanh nghiệp chỉ áp dụng cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp;

b) Ưu tiên bán, khoán kinh doanh, cho thuê đối với người cam kết sử dụng nhiều nhất số lao động trong doanh nghiệp để tiếp tục kinh doanh.

4. Công khai trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp :

a) Việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp phải được thông báo công khai tại doanh nghiệp và trên phương tiện thông tin đại chúng cho các đối tượng có liên quan biết trước khi thực hiện 30 ngày;

b) Trường hợp chỉ có một người đăng ký mua, thuê, khoán kinh doanh thì công bố công khai tại doanh nghiệp về kết quả thỏa thuận trực tiếp giữa người mua và người bán, người thuê và người cho thuê, người khoán và người nhận khoán;

c) Trường hợp có từ hai người trở lên đăng ký nhận mua, nhận khoán, nhận thuê doanh nghiệp thì phải tổ chức đấu thầu.

5. Thời hạn khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp do hai bên thỏa thuận nhưng không dưới 5 năm.

6. Thực hiện ký kết hợp đồng trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp:

Việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp phải được thực hiện theo hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc thanh toán và giải quyết các vấn đề phát sinh.

Điều 6. Sử dụng số tiền bán, cho thuê doanh nghiệp

1. Số tiền thu được từ bán doanh nghiệp sau khi trừ chi phí phục vụ cho việc bán doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ có bảo đảm và đến hạn phải trả được sử dụng theo như quy định tại Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 ''về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước''.

2. Số tiền thu được từ cho thuê doanh nghiệp :

a) Trường hợp hết thời hạn thuê mà người nhận thuê mua lại doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì sau khi trừ chi phí cho thuê doanh nghiệp, số tiền thu được từ cho thuê doanh nghiệp sử dụng như quy định tại khoản 1 của Điều này;

b) Trường hợp cho thuê có thời hạn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và đăng ký là doanh nghiệp nhà nước thì tiền thu được từ cho thuê doanh nghiệp được hạch toán vào doanh thu của doanh nghiệp cho thuê.

Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp

Các khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp được áp dụng mức chi như đối với trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và hạch toán như sau :

1. Trường hợp giao doanh nghiệp : được trừ vào giá trị của doanh nghiệp giao.

2. Trường hợp bán, cho thuê doanh nghiệp : được trừ vào tiền thu được do bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.

Nếu khoán kinh doanh thì tính vào chi phí hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức giao, khoán kinh doanh, cho thuê, bán doanh nghiệp nhà nước

Trường hợp đang thực hiện hợp đồng khoán kinh doanh hoặc thuê doanh nghiệp mà muốn chuyển sang hình thức khác thì phải thanh lý hợp đồng hiện tại, đàm phán trực tiếp để ký hợp đồng mới theo các quy định của Nghị định này.

Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước

1. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và quyền lợi hợp pháp của người được giao, mua, khoán kinh doanh, thuê doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

2. Nhà nước bảo đảm quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.

Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước

  • Số hiệu: 103/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 10/09/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 38
  • Ngày hiệu lực: 25/09/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH