Chương 1 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; hoạt động thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
3. Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
4. Kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương trình trong nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền trong từng giai đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
5. Kênh chương trình nước ngoài là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài.
6. Hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.
9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.
10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân có thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.
13. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù hợp với yêu cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
14. Điểm kết cuối dịch vụ phát thanh, truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và người sử dụng dịch vụ.
15. Trung tâm thu phát là vị trí các thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để thu, xử lý tín hiệu băng cơ sở và cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ truyền hình cáp tương tự; dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);
c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương thức quảng bá và trả tiền, như sau:
a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
2. Phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của người dân.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương trình trong nước theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội truyền hình trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình hoạt động hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;
c) Quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình;
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
e) Cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định này;
h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Số hiệu: 06/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/01/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 137 đến số 138
- Ngày hiệu lực: 15/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
- Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
- Điều 9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
- Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
- Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
- Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
- Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 24. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
- Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình
- Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ
- Điều 27. Giá dịch vụ