Điều 13 Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
Điều 13. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí:
1. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải đăng ký việc thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Đối với cơ quan, tổ chức bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí thì thời gian đăng ký thu, nộp phí, lệ phí chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí; trong trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi;
2. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai phí, lệ phí từng tháng và phải nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trong năm ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai;
3. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng hạn theo thông báo của cơ quan Thuế.
Cơ quan thuế quy định thời hạn cho từng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền phí, lệ phí đã thu được trong tháng trước, chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo.
Các cơ quan, tổ chức nộp số tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam; trường hợp pháp luật quy định thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ vào ngân sách nhà nước. Riêng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài thì nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
4. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải thực hiện quyết toán phí, lệ phí hàng năm (tính theo năm dương lịch) với cơ quan Thuế, nộp báo cáo quyết toán phí, lệ phí năm trước cho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau và phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp kỳ tiếp theo.
Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
- Số hiệu: 04/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/01/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 14/02/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nghị định này quy định đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Điều 2. Phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là phí, lệ phí) quy định tại Nghị định này được hiểu như sau:
- Điều 3. Nghị định này không áp dụng đối với:
- Điều 4. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi ích công cộng hoặc công việc quản lý hành chính nhà nước mà pháp luật quy định là đối tượng thu phí, lệ phí thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này.
- Điều 5. Những cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí mới được thu phí, lệ phí, bao gồm:
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí bao gồm:
- Điều 7. Quản lý nhà nước về phí, lệ phí:
- Điều 8. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí:
- Điều 9. Mức thu phí, lệ phí quy định bằng số tiền nhất định hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá vốn, trị giá tài sản, hàng hoá và căn cứ vào chi phí cần thiết, tính chất, đặc điểm của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, từng công việc quản lý hành chính nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, có tính đến đặc điểm các vùng và thông lệ quốc tế.
- Điều 10. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam. Trường hợp pháp luật quy định mức thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí ở nước ngoài bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng đô la Mỹ.
- Điều 11. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí nhất thiết phải cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính cho người nộp tiền phí, lệ phí.
- Điều 12. Tiền thu phí, lệ phí được quản lý sử dụng như sau:
- Điều 13. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí:
- Điều 14. Cơ quan, tổ chức được phép thu phí, lệ phí có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
- Điều 15. Cơ quan Thuế ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định này đối với những loại phí, lệ phí giao cho cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu, còn có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
- Điều 16. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp phí, lệ phí trong việc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí quy định như sau:
- Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu phí, lệ phí trong việc giải quyết khiếu nại:
- Điều 18. Xử lý vi phạm đối với đối tượng nộp phí, lệ phí
- Điều 19. Xử lý vi phạm đối với cơ quan thu phí, lệ phí
- Điều 20. Xử lý đối với cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác vi phạm quy định về quản lý phí, lệ phí
- Điều 21. Thẩm quyền xử lý các vi phạm về phí, lệ phí
- Điều 22. Cơ quan thu phí, lệ phí và cán bộ thu phí, lệ phí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có công phát hiện những hành vi vi phạm Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
- Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Điều 24. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp tổ chức và chỉ đạo thực hiện ngay các việc sau đây:
- Điều 25. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này, quy định việc thông báo công khai chế độ thu phí, lệ phí và phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong việc vận động nhân dân thực hiện và giám sát các cơ quan, cán bộ làm công việc thu phí, lệ phí.
- Điều 26.