Chương 2 Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
Điều 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) bao gồm:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: trong trường hợp tổ chức chào bán cổ phần riêng lẻ là tổ chức tín dụng;
2. Bộ Tài chính: trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần;
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần chứng khoán, công ty cổ phần quản lý quỹ, công ty đại chúng (trừ các công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm);
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức chào bán bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết công khai tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) danh sách bằng văn bản và file điện tử về tổ chức đã đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ của tháng trước có hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh sách tổ chức chào bán riêng lẻ thuộc mọi đối tượng của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Giám sát hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ tại Nghị định này.
Nghị định 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ
- Số hiệu: 01/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/01/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 35 đến số 36
- Ngày hiệu lực: 25/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Giải thích thuật ngữ
- Điều 5. Mệnh giá cổ phần
- Điều 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ
- Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Điều 10. Nghĩa vụ của tổ chức chào bán khi thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ
- Điều 11. Nghĩa vụ của tổ chức chào bán sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ
- Điều 12. Hạn chế chứng nhận chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ
- Điều 13. Nguyên tắc xử lý vi phạm
- Điều 14. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 15. Thời hiệu xử phạt
- Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 17. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính