Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộpthuế
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- Số hiệu: 45/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng chịu thuế
- Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
- Điều 4. Đối tượng nộp thuế
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 7. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
- Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộpthuế
- Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
- Điều 10. Thuế suất
- Điều 11. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
- Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
- Điều 16. Miễn thuế
- Điều 17. Xét miễn thuế
- Điều 18. Giảm thuế
- Điều 19. Hoàn thuế
- Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế
- Điều 21. Truy thu thuế
- Điều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
- Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
- Điều 24. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan