Hệ thống pháp luật

Chương 3 Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

Điều 11

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.

Điều 12

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp;

3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;

4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994

  • Số hiệu: 35-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 22/06/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: 01/07/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH