Chương 2 Luật Điện ảnh 2022
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim
1. Quyền của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại
đ) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Quyền của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Sáng tạo nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật;
b) Hưởng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động điện ảnh.
2. Nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện hợp đồng với cơ sở điện ảnh sản xuất phim trên cơ sở thỏa thuận và không trái quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
Điều 12. Hoạt động của trường quay
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim.
2. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim và dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;
b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại
c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại
5. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này sau khi đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này; trừ trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.
Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây:
b) Thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để sản xuất phim.
5. Quyền sở hữu phim, quyền sở hữu trí tuệ đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này.
Luật Điện ảnh 2022
- Số hiệu: 05/2022/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 15/06/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 571 đến số 572
- Ngày hiệu lực: 01/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điện ảnh
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh
- Điều 6. Phát triển nguồn nhân lực điện ảnh
- Điều 7. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh
- Điều 8. Hợp tác đầu tư nước ngoài trong hoạt động điện ảnh
- Điều 9. Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim
- Điều 12. Hoạt động của trường quay
- Điều 13. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim
- Điều 16. Trao đổi, mua, bán, cho thuê phim
- Điều 17. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim
- Điều 19. Phổ biến phim trong rạp chiếu phim
- Điều 20. Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình
- Điều 21. Phổ biến phim trên không gian mạng
- Điều 22. Phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng
- Điều 23. Phổ biến phim phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn
- Điều 24. Phổ biến phim tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam
- Điều 25. Quảng cáo phim
- Điều 26. Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim
- Điều 27. Cấp Giấy phép phân loại phim
- Điều 28. Thay đổi nội dung phim và tên phim trong Giấy phép phân loại phim
- Điều 29. Thu hồi Giấy phép phân loại phim
- Điều 30. Dừng phổ biến phim
- Điều 31. Hội đồng thẩm định, phân loại phim
- Điều 32. Phân loại phim
- Điều 33. Lưu chiểu phim
- Điều 34. Lưu trữ phim
- Điều 35. Quyền và trách nhiệm của cơ sở lưu trữ phim
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phim trong hoạt động lưu chiểu, lưu trữ
- Điều 37. Nội dung quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh
- Điều 38. Liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam
- Điều 39. Tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài
- Điều 40. Phim tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam và nước ngoài
- Điều 41. Chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam
- Điều 42. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
- Điều 43. Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
- Điều 44. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh