Điều 14 Luật Đặc xá 2018
1. Đơn đề nghị đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Người bị kết án phạt tù về các tội phạm quy định tại
Người thuộc trường hợp quy định tại
Người thuộc trường hợp quy định tại
Người thuộc trường hợp quy định tại
Người thuộc trường hợp quy định tại
4. Bản cam kết không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung không phải là hình phạt tiền, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trường hợp người được đề nghị đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có văn bản đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Luật Đặc xá 2018
- Số hiệu: 30/2018/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1133 đến số 1134
- Ngày hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá
- Điều 5. Thời điểm đặc xá
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
- Điều 8. Trình tự, thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
- Điều 9. Công bố, thông báo, niêm yết Quyết định về đặc xá
- Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá, Tổ thẩm định liên ngành
- Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá
- Điều 12. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
- Điều 16. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 17. Thẩm tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
- Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá
- Điều 19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá
- Điều 21. Quy định chi tiết, hướng dẫn về hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 22. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 23. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 24. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 25. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 29. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 30. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan
- Điều 34. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
- Điều 35. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá