Điều 24 Luật Cơ yếu 2011
Điều 24. Nghĩa vụ, trách nhiệm của ng ười làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
3. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
5. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Luật Cơ yếu 2011
- Số hiệu: 05/2011/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 26/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 163 đến số 164
- Ngày hiệu lực: 01/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển lực lượng cơ yếu
- Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng cơ yếu
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cơ yếu
- Điều 7. Trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu
- Điều 8. Bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã, thông tin trong hoạt động cơ yếu
- Điều 9. Mã hoá thông tin bí mật nhà nước
- Điều 10. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu
- Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 12. Hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã
- Điều 13. Sản xuất và cung cấp sản phẩm mật mã
- Điều 14. Nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã
- Điều 15. Quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã
- Điều 16. Quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã
- Điều 17. Triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu
- Điều 18. Triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông
- Điều 19. Bảo đảm an toàn mật mã trong trường hợp khẩn cấp, nguy hiểm
- Điều 20. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 22. Tổ chức của lực lượng cơ yếu
- Điều 23. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
- Điều 24. Nghĩa vụ, trách nhiệm của ng ười làm việc trong tổ chức cơ yếu
- Điều 25. Tuyển chọn người vào tổ chức cơ yếu
- Điều 26. Tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu
- Điều 27. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu
- Điều 28. Biệt phái người làm công tác cơ yếu
- Điều 29. Thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã
- Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người làm việc trong tổ chức cơ yếu
- Điều 31. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu
- Điều 32. Chế độ, chính sách đối với người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu
- Điều 33. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
- Điều 34. Chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã
- Điều 35. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc
- Điều 36. Bảo đảm điều kiện hoạt động cho người làm công tác cơ yếu