Chương 6 Luật cán bộ, công chức 2008
Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban nhân dân các cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
Điều 68. Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại
Điều 69. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Luật cán bộ, công chức 2008
- Số hiệu: 22/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 13/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 143 đến số 144
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
- Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
- Điều 4. Cán bộ, công chức
- Điều 5. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
- Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng
- Điều 7. Giải thích từ ngữ
- Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
- Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
- Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
- Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
- Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
- Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
- Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
- Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
- Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở
- Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân
- Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
- Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
- Điều 21. Cán bộ
- Điều 22. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ
- Điều 23. Bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 24. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan nhà nước
- Điều 25. Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
- Điều 26. Điều động, luân chuyển cán bộ
- Điều 27. Mục đích đánh giá cán bộ
- Điều 28. Nội dung đánh giá cán bộ
- Điều 29. Phân loại đánh giá cán bộ
- Điều 30. Xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm
- Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ
- Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức
- Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
- Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức
- Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
- Điều 39. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức
- Điều 40. Tập sự đối với công chức
- Điều 41. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
- Điều 42. Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
- Điều 43. Chuyển ngạch công chức
- Điều 44. Nâng ngạch công chức
- Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
- Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
- Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
- Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
- Điều 49. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 50. Điều động công chức
- Điều 51. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Điều 52. Luân chuyển công chức
- Điều 53. Biệt phái công chức
- Điều 54. Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức
- Điều 55. Mục đích đánh giá công chức
- Điều 56. Nội dung đánh giá công chức
- Điều 57. Trách nhiệm đánh giá công chức
- Điều 58. Phân loại đánh giá công chức
- Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
- Điều 62. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
- Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Điều 64. Đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
- Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
- Điều 66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
- Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
- Điều 68. Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
- Điều 69. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
- Điều 70. Công sở
- Điều 71. Nhà ở công vụ
- Điều 72. Trang thiết bị làm việc trong công sở
- Điều 73. Phương tiện đi lại để thi hành công vụ
- Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức
- Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
- Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
- Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
- Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
- Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
- Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
- Điều 83. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức