Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 11 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022

Thực hiện Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 13/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn năm 2022 như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS trên địa bàn tỉnh trước năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

(1) 65% thanh niên 15 - 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.

(2) 65% người dân 15 - 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

(3) 1.720 người nghiện chích ma túy tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone hoặc thuốc khác.

(4) 86% người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của bản thân.

(5) 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV được điều trị ARV.

(6) 90% người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.

(7) 95% người nhiễm HIV tham gia BHYT.

(8) 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT.

(9) 90% bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và Lao

(10) 95% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

3. Chỉ tiêu chuyên môn năm 2022: chi tiết tại phụ lục I đính kèm

4. Chỉ tiêu giao các huyện thành phố 2022: chi tiết tại Phụ lục II đính kèm

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV

1.1. Mục tiêu 1: 65% thanh niên 15 - 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS

- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao (đặc biệt là nhóm thanh niên tuổi từ 15-24 tuổi), gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ có nguy cơ cao và bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV.

- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể liên quan, các doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ và tham gia chương trình bơm kim tiêm (BKT), bao cao su (BCS); truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện truyền thông trực tiếp cho nhóm đối tượng nguy cơ cao (như nghiện chích ma túy...) thông qua các hình thức như tổ chức các buổi nói chuyện, tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng.

- Duy trì mạng lưới đồng đẳng viên phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS, BKT sạch; tạo sự sẵn có của BKT, BCS và duy trì hoạt động phân phát BKT, BCS thông qua tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên.

- Tổ chức truyền thông tại các xã trọng điểm (52 xã), các xã biên giới về can thiệp giảm hại và dự phòng HIV/AIDS. Truyền thông trực tiếp kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát BKT, BCS. Khuyến khích sử dụng BCS, hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao; phối hợp với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, Trại tạm giam Yên Trạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại.

- Thiết kế và sản xuất các tài liệu truyền thông về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như tờ rơi, pano, áp phích Chương trình can thiệp giảm tác hại, điều trị thay thế bằng Methadone…

- Định kỳ giám sát, đánh giá, hỗ trợ kỹ thuật cho các huyện, thành phố triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại (2 lần/năm) hoặc đột xuất khi cần.

1.2. Mục tiêu 2: 65% người dân 15 - 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV

- Cung cấp thông tin định kỳ cho đội ngũ phóng viên viết về HIV qua gặp mặt báo chí/họp báo, tập huấn; hỗ trợ kinh phí cho một số bài viết trên Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo hình thức hợp đồng có định hướng nội dung. Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội…

- Phát triển tài liệu truyền thông về HIV; phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến HIV/AIDS cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS xã/phường và cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS thôn/bản.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông, thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia BHYT.

- Tổ chức truyền thông, hội nghị, hội thảo nhân các sự kiện, đặc biệt là tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động đồng bào vùng biên giới phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, trường học, cơ sở khép kín và các nhóm dễ bị tổn thương khác.

- Thực hiện phong trào toàn dân phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư; mô hình phòng, chống HIV/AIDS cho đồng bào dân tộc thiểu số; mô hình các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS và các mô hình dựa vào cộng đồng khác.

- Tăng cường các hoạt động giảm kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y tế theo Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 26/12/2017 của Bộ Y tế.

1.3. Mục tiêu 3: 1.720 người nghiện chích ma túy được điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

- Tuyên truyền, vận động các ban, ngành, đoàn thể và Nhân dân trên địa bàn ủng hộ triển khai chương trình; truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về điều trị thay thế Methadone.

- Duy trì hoạt động hiệu quả 10 cơ sở điều trị thay thế Methadone đặt tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, 081 Trung tâm y tế các huyện, thành phố, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh và 092 điểm cấp phát thuốc.

- Tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; đồng thời giới thiệu chuyển tiếp các trường hợp nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị ARV.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao, đào tạo lại về chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đảm bảo đủ nhân lực cho hoạt động thường xuyên và mở rộng chương trình.

- Xây dựng hệ thống kết nối các cơ sở điều trị, cơ chế chuyển gửi bệnh nhân giữa các cơ sở y tế khác.

- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền về Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; vận động, giới thiệu người nghiện tham gia điều trị; quản lý, giáo dục và hỗ trợ người nghiện tham gia Chương trình.

- Triển khai thực hiện các quy định về chính sách hỗ trợ người tham gia nghiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện thuộc đối tượng chính sách theo quy định của Nghị định số 90/2016/NĐ-CP.

- Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình Methadone.

- Tăng cường thu và quản lý phí dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo đúng quy định hiện hành.

- Tăng cường quản lý, sử dụng, cấp phát thuốc Methadone theo đúng quy định hiện hành.

- Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều trị bệnh nhân bằng thuốc Methadone.

2. Tư vấn xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS

Mục tiêu 4: 86% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm của bản thân

- Duy trì phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.

- Tăng cường giám sát hỗ trợ, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xét nghiệm, thống kê, phân tích số liệu giám sát HIV/AIDS.

- Tăng cường công tác giám sát bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV theo Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày 06/01/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện đánh giá, giám sát hỗ trợ kỹ thuật phòng xét nghiệm phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Đảm bảo năng lực hoạt động của các phòng xét nghiệm phát hiện sàng lọc HIV tại các huyện, thành phố theo Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, đảm bảo 100% người được xét nghiệm HIV được tư vấn trước và sau xét nghiệm, việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV (+) tính được thực hiện theo Thông tư số 02/2020/TT-BYT ngày 20/01/2020 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định trình tự trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

- Thực hiện tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại các phòng xét nghiệm sàng lọc và khẳng định theo quy định của Bộ Y tế.

- Tăng cường công tác tư vấn xét nghiệm nhanh HIV tại cộng đồng theo Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng. Bảo đảm sẵn có sinh phẩm để xét nghiệm miễn phí cho khách hàng.

- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định hiện hành, đặc biệt chú trọng phát hiện người nhiễm HIV mới, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị ARV.

- Tập huấn nâng cao năng lực, giám sát hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV chuyển gửi người nhiễm HIV, theo dõi sau chuyển gửi.

- Phối hợp các tổ chức cộng đồng, cộng tác viên, y tế thôn bản tìm kiếm những người có nguy cơ lây nhiễm HIV cao tham gia tư vấn xét nghiệm HIV sớm và định kỳ theo hướng dẫn chuyên môn.

- Phát triển và phân phối các loại tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích xét nghiệm HIV sớm, xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng và tự xét nghiệm HIV.

- Quản lý các trường hợp trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV, tư vấn, hỗ trợ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm bằng kỹ thuật giọt máu khô. Chuyển gửi các trường hợp trẻ có xét nghiệm PCR dương tính đến cơ sở điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm chẩn đoán sớm.

- Tổ chức thực hiện các chương trình ngoại kiểm, nội kiểm về đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm HIV.

- Duy trì báo cáo qua hệ thống phần mềm trực tuyến xuống tuyến huyện, thành phố.Tiếp tục triển khai rà soát người nhiễm HIV tại tuyến y tế cơ sở, đảm bảo 100% các huyện báo cáo số liệu chương trình hằng quý trên hệ thống báo cáo trực tuyến giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.

3. Điều trị ARV

3.1. Mục tiêu 5: 90% số người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV được điều trị ARV

- Tiếp tục kiện toàn và củng cố mạng lưới điều trị HIV/AIDS tại 06 phòng khám ngoại trú đặt tại Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế huyện, thành phố.

- Tập huấn cập nhật hướng dẫn mới cho các cơ sở điều trị thực hiện điều trị ARV cho người nhiễm HIV theo hướng dẫn của Bộ Y tế. (Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quyết định về việc ban hành hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS).

- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi và phản hồi giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV với cơ sở điều trị và theo dõi quản lý ca bệnh nhằm đảm bảo tất cả người nhiễm HIV được phát hiện đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS.

- Thực hiện điều trị ARV sớm ngay khi có kết quả xét nghiện HIV dương tính, nhằm tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị bằng thuốc ARV.

- Dự trù thuốc ARV kịp thời; thực hiện bảo quản, báo cáo và cấp phát thuốc ARV theo hướng dẫn.

- Thông tin, truyền thông về điều trị ARV sớm, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao và người nhiễm HIV chưa tiếp cận được với điều trị.

- Truyền thông đại chúng về lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV; quảng bá các dịch vụ HIV bao gồm cả dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia BHYT qua các kênh thông tin đại chúng...

3.2. Mục tiêu 6: 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế

- Tập huấn, giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở điều trị ARV triển khai hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS (HIVQUAL). Lồng ghép việc triển khai HIVQUAL vào việc đánh giá chất lượng bệnh viện.

- Đôn đốc các đơn vị có phòng khám ngoại trú điều trị ARV, ký hợp đồng với các đơn vị tuyến trên có đủ điệu kiện làm xét nghiệm đo tải lượng vi rút HIV. Chỉ định xét nghiệm đo tải lượng HIV định kỳ trong theo dõi điều trị và xét nghiệm thường quy cho bệnh nhân đang điều trị ARV thanh toán qua nguồn quỹ BHYT.

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ y tế điều trị HIV/AIDS về sự cần thiết, quy trình thực hiện, kỹ năng tư vấn cho bệnh nhân về xét nghiệm tải lượng HIV.

- Tổng hợp, phân tích, theo dõi, báo cáo số liệu và tiến độ thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV đã được thực hiện.

3.3. Mục tiêu 7: 95% bệnh nhân điều trị ARV có thẻ BHYT

- Tư vấn, vận động bệnh nhân đang điều trị ARV tham gia BHYT liên tục đảm bảo 95% có thẻ BHYT.

- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT, bao gồm xét nghiệm tải lượng HIV và xét nghiệm CD4.

3.4. Mục tiêu 8: 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT

- Truyền thông, tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc tham gia BHYT.

- Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT trong tất cả các lần người bệnh đến khám.

- Tổng hợp số liệu, theo dõi tình hình tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV qua BHYT tại từng cơ sở điều trị HIV/AIDS.

3.5. Mục tiêu 9: 90% bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và Lao

Tăng cường xét nghiệm HIV cho tất cả các bệnh nhân Lao, nhằm phát hiện sớm đưa vào điều trị kịp thời.

4. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

Mục tiêu 10: 95% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

- Tập huấn, triển khai thực hiện Thông tư số 09/2021/TT-BYT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy trình, thời điểm, số lần xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; chăm sóc, điều trị đối với phụ nữ mang thai nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, khi sinh con, cho con bú và các biện pháp nhằm giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con. Nhằm giảm tỷ lệ lay truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.

- Triển khai công tác phòng lây truyền mẹ con với những định hướng mới đối với các can thiệp về phòng lây truyền mẹ con như sau: (1) Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai sớm, (2) Thuốc ARV cho phòng lây truyền mẹ con sớm.

- Mua, cung cấp sinh phẩm xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai đồng thời tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai. Nhằm tăng cường phát hiện phụ nữ mang thai nhiễm HIV và điều trị ARV ngay cho các trường hợp này.

- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS và theo dõi quản lý ca bệnh, cặp mẹ - con nhằm đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ sau sinh đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc ARV để điều trị dự phòng cho mẹ và con.

- Triển khai Tháng hành động quốc gia về Dự phòng lây truyền HIV tại các huyện, thành phố. Tập trung thông tin, truyền thông về lợi ích điều trị ARV sớm dự phòng trẻ không bị nhiễm HIV từ mẹ, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao.

5. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS

5.1. Tăng cường năng lực lĩnh vực can thiệp, dự phòng, giám sát dịch

- Bố trí, sắp xếp cử cán bộ dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn trong lĩnh vực can thiệp, dự phòng, giám sát dịch đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.

- Hỗ trợ tuyến huyện về công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn với nội dung phù hợp phục vụ việc triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực can thiệp, dự phòng, giám sát dịch.

- Tập huấn TOT các lĩnh vực chuyên môn (can thiệp, xét nghiệm, giám sát, truyền thông …) cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện theo chương trình, hướng dẫn của bộ y tế. Tập huấn, truyền thông lồng ghép K=K (không phát hiện vi rút = không lây nhiễm HIV); điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP)

- Đào tạo về kỹ năng truyền thông và tư vấn HIV/AIDS nói chung liên quan đến lĩnh vực can thiệp, dự phòng, giám sát dịch, chú trọng đến đội ngũ y tế xã, nhân viên y tế thôn bản.

5.2. Tăng cường năng lực lĩnh vực điều trị ARV và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị ARV hàng năm.

- Thực hiện các quy trình dự trù, mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV cho cán bộ y tế tại các cơ sở điều trị. Đảm bảo hệ thống quản lý thông tin, quy trình khám chữa bệnh, cấp phát thuốc lồng ghép chung vào quy trình quản lý của cơ sở y tế.

- Theo dõi, cập nhật thông tin bệnh nhân có thẻ BHYT theo các phác đồ điều trị, gửi nhu cầu mua sắm thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT và các nguồn khác để Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổng hợp mua sắm tập trung cấp quốc gia. Quy trình quản lý, điều phối và thanh toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư hướng dẫn mua sắm, tạm ứng và thanh toán thuốc kháng vi-rút HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng vi-rút HIV được ban hành.

5.3. Kiểm tra, theo dõi, đánh giá

- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS.

- Xác định nhu cầu nhân lực và đào tạo cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS thông qua các bộ công cụ tính toán nhân lực.

- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật về các lĩnh vực chuyên môn.

6. Tạo môi trường thuận lợi triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS

6.1. Sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự, tổ chức dựa vào cộng đồng, doanh nghiệp xã hội

Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại cho các quần thể có nguy cơ cao.

Tăng cường các hỗ trợ xã hội khác thông qua việc đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm; tổ chức hoạt động câu lạc bộ cho người nhiễm HIV, người nghiện chích ma túy, người bán dâm.

6.2. Vận động sự tham gia của chính quyền địa phương các cấp

Tiếp tục huy động sự tham gia, đồng thuận nhất trí của chính quyền địa phương các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch công tác phòng, chống HIV/AIDS.

Tăng cường sự tham gia, phối kết hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì và mở rộng các điểm dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, điều trị thay thế bằng Methadone…

6.3. Hoạt động về giới liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS

Tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.

Phối hợp với phụ nữ các cấp truyền thông về dự phòng, can thiệp và điều trị ARV, đặc biệt tập trung vào "Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con".

Triển khai thực hiện tốt các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

III. KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH 2022

1. Ngân sách trung ương: dự kiến hỗ trợ thuốc ARV.

2. Kinh phí của tỉnh cấp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2022 theo Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021của UBND tỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 là: 3.060 triệu đồng, trong đó: tại tỉnh là 630 triệu đồng, các huyện là 2.430 triệu đồng, cụ thể theo các hoạt động như sau:

- Hoạt động can thiệp giám sát và giám sát dịch là: 1.747,1 triệu đồng.

- Hoạt động điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con là 669,4 triệu đồng (trong đó, chi kinh phí đồng chi trả thuốc ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV là 150 triệu đồng).

- Hoạt động nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS là 643,5 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục III đính kèm)

2. Quỹ BHYT: đồng chi trả thuốc ARV và xét nghiệm tải lượng vi rút cho bệnh nhân nhiễm HIV, các dịch vụ khám chữa bệnh,…

3. Nguồn xã hội hóa: kinh phí người dân tự chi trả các dịch vụ liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS như điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế…

4. Nguồn khác: huy động các nguồn lực cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Trong thời gian tới, tiếp tục kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn; phối hợp với cơ quan Y tế Quảng Tây (Trung Quốc) triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới; tổ chức tiếp nhận các dịch vụ dự phòng HIV và nguồn lực khác sau khi các Dự án kết thúc để tiếp tục lồng ghép thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và kế hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS

(theo kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 18/11/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn, Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gia đoạn 2021-2025); phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo 138 tổ chức triển khai các nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tiếp tục thực hiện hoạt động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới.

Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động các cơ sở điều trị Methadone.

2. Sở Tài chính

Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu thực hiện phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định. Thực hiện lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; hướng dẫn thực hiện lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS; tập trung đưa thông tin đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, với nhóm người có hành vi nguy cơ cao. Tăng cường tuyên truyền các quan điểm mục tiêu, giải pháp triển khai thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền tại cấp cơ sở.

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức giao ban, gặp mặt báo chí liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS và cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với ngành y tế phổ biến, truyền thông các kiến thức, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS trong các trường học phù hợp với yêu cầu của từng trường, từng lứa tuổi học sinh.

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS: hội thi tìm hiểu về HIV/AIDS, mít tinh, diễu hành hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày thế giới phòng, chống AIDS.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh, Cơ sở Bảo trợ xã hội tỉnh, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em bị nhiễm HIV và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Phối hợp với các đơn vị liên quan tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận các chế độ chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động, chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho người lao động tại nơi làm việc. Kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS theo quy định.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với ngành y tế, chỉ đạo việc lồng ghép phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hàng khách sạn thực hiện dịch vụ cung cấp BCS cho khách hàng.

8. Công an tỉnh

Lồng ghép các hoạt động chương trình phòng, chống ma túy, mại dâm với các hoạt động của kế hoạch; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các kế hoạch liên ngành về phòng chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh, đấu tranh, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý, mại dâm và HIV/AIDS.

Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tạo điều kiện, phối hợp tốt với ngành y tế triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại trên địa bàn tỉnh.

Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với ngành y tế tổ chức truyền thông phòng phơi nhiễm, phòng lây truyền HIV trong cán bộ, chiến sỹ của ngành.

9. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện các điều kiện để triển khai việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS; hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả thuốc ARV và một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

Lồng ghép truyền tải các thông điệp phòng, chống HIV/AIDS trong các buổi biểu diễn văn hóa nghệ thuật lưu động, ưu tiên đồng bào vùng sâu, vùng xa.

10. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn để khai thác thông tin phục vụ hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

- Phối hợp với ngành y tế tăng cường công tác truyền thông trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chủ động phối hợp với ngành y tế triển khai phối hợp hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở khu vực biên giới.

12. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh

Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao... xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp với từng cơ quan, đơn vị.

13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.

Chủ động tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động Nhân dân chia sẻ, động viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và xã hội.

14. UBND các huyện, thành phố

Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn. Ngoài ngân sách tỉnh cấp, cân đối nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2022.

Chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn quản lý.

Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, giải pháp của kế hoạch này với các chương trình, dự án khác trên địa bàn do địa phương trực tiếp quản lý.

Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn có Ban Chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Thành viên BCĐ 138 tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, KT, TH-NC, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX(ĐDĐ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 



1 Tràng Định, Văn Lãng, Lộc Bình, Hữu Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn, Văn Quan, Đồng Đăng Cao Lộc

2 Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật có 03 vệ tinh gồm điểm cấp phát thuốc: Trạm Y tế phường Đông Kinh (TPLS); Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc; Phòng Khám Đa khoa Khu vực Ba Sơn, huyện Cao Lộc. Tại Văn Lãng có 02 điểm cấp phát thuốc: Trạm Y tế xã Tân Mỹ, Trạm Y tế xã Thanh Long. Tại Bắc Sơn có 03 điểm cấp phát thuốc: Trạm Y tế xã Tô Hiệu thuộc huyện Bình Gia, PKĐKKV Ngả Hai thuộc xã Vũ Lễ và xã Trấn Yên. Tại Lộc Bình có 01 điểm cấp phát thuốc Trạm Y tế Na Dương.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 50/KH-UBND về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn năm 2022

  • Số hiệu: 50/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản