- 1Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2979/QĐ-BKHCN năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4023/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 10 tháng 04 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Căn cứ Quyết định số 2979/QĐ-BKHCN ngày 14/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”;
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành kế hoạch triển khai hoạt động áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (TXNG) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
a) Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn vai trò, ý nghĩa của hoạt động truy xuất nguồn gốc trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, hỗ trợ việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; từ đó giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thêm công cụ trong việc kiểm soát chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, kinh doanh, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động ứng dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường thông qua hoạt động kết nối thông tin truy xuất nguồn gốc từ các hệ thống truy xuất nguồn gốc của các ngành, lĩnh vực; đồng thời từng bước kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý nhà nước của từng bộ, ngành có liên quan;
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2022:
- Thống kê hiện trạng, số lượng các hệ thống truy xuất nguồn gốc, mô hình truy xuất nguồn gốc đang được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Khảo sát, tổng hợp nhu cầu áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo từng lĩnh vực.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về hoạt động xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa; các mô hình truy xuất nguồn gốc cho khoảng 250 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Triển khai, hỗ trợ áp dụng thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho từ 5- 10 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, hình thành để làm cơ sở thiết kế xây dựng, vận hành hệ thống phần mềm quản lý truy xuất nguồn gốc, quản lý dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để công bố đến người tiêu dùng.
- Đảm bảo 50% các hệ thống truy xuất nguồn gốc đã được xác định đang áp dụng trên địa bàn tỉnh có thể kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
b) Đến năm 2025:
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về hoạt động xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa; các văn bản pháp luật có liên quan về mô hình truy xuất nguồn gốc cho khoảng 250 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Triển khai, hỗ trợ áp dụng thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho từ 10 - 20 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, hình thành.
- Hoàn thiện, cải tiến, duy trì hoạt động phần mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc để cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để công bố đến người tiêu dùng.
- Đảm bảo 100% các hệ thống truy xuất nguồn gốc đã được xác định đang áp dụng trên địa bàn tỉnh có thể kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1. Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, nâng cao nhận thức về áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
a) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn triển khai cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa, các quy định đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các quy định về hoạt động truy xuất nguồn gốc.
b) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về hoạt động truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh thông qua chuyên mục về các hệ thống truy xuất nguồn gốc có hiệu quả trên đài phát thanh truyền hình, các hội thảo, hội nghị về truy xuất nguồn gốc.
c) Biên soạn tài liệu và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo từng nhóm ngành, lĩnh vực;
2. Hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
a) Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chính sách, chế độ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được cụ thể hóa trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia.
b) Hướng dẫn, tư vấn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký sử dụng mã số, mã vạch; tem, nhãn; công bố tiêu chuẩn; ứng dụng công nghệ 4.0 trong truy xuất nguồn gốc; chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc ...để phục vụ yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
c) Hoạt động hỗ trợ truy xuất nguồn gốc được ưu tiên lựa chọn thuộc nhóm các sản phẩm, hàng hóa sau:
- Sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình OCOP của tỉnh;
- Sản phẩm, hàng hóa tham gia Đề án phát triển nông nghiệp đô thị vùng Tây Nam tỉnh;
- Sản phẩm có nguồn gốc động vật;
- Sản phẩm, hàng hóa là đặc sản, chủ lực của tỉnh;
- Những sản phẩm, hàng hóa có chứng nhận chỉ dẫn địa lý; mã số mã vạch;
- Những sản phẩm đã ứng dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.
- Nhóm sản phẩm công nghiệp nhẹ;
3. Quản lý cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa truy xuất nguồn gốc
a) Xây dựng mô hình phần mềm thử nghiệm hoạt động quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trong đó đảm bảo quản lý thông tin, dữ liệu về sản phẩm, hàng hóa, quản lý hiện trạng các hệ thống truy xuất nguồn gốc đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh, kết nối thông tin về nguồn gốc xuất xứ của từng lô sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Từ đó, công khai thông tin về nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, quảng bá về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến người tiêu dùng.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối hệ thống truy xuất nguồn gốc mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang áp dụng với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
4. Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về truy xuất nguồn gốc: Chủ động triển khai, phối hợp các Bộ, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về khai truy xuất nguồn gốc để trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu, lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp, kết nối cơ sở dữ liệu, thừa nhận thông tin truy xuất lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch này và quản lý chung hoạt động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa phương.
- Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định để triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa và tài liệu hướng dẫn liên quan đến hệ thống truy xuất nguồn gốc; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, về áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Chủ trì xây dựng, vận hành phần mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc để cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc. Duy trì cập nhật các thông tin, dữ liệu về sản phẩm, hàng hóa áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc để công bố chính thức đến người tiêu dùng.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến hoạt động truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi, ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức hỗ trợ quản lý, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động truy xuất nguồn gốc đối với những sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực ngành quản lý.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, đơn vị áp dụng thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi quản lý và quy định pháp luật của ngành tại địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng, duy trì phần mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ truy xuất nguồn gốc theo quy định và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. UBND các huyện và thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
- Phối hợp với Sở, ngành liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến về áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở, ngành liên quan theo dõi, giám sát việc áp dụng các quy định truy xuất nguồn gốc của các Bộ, ngành liên quan của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được ưu tiên hỗ trợ theo Kế hoạch này.
- Rà soát và tổng hợp nhu cầu áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, nhu cầu đăng ký mã số, mã vạch của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, hình thành sản phẩm, hàng hóa có áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc kết nối thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa với phần mềm quản lý truy xuất nguồn gốc và từng bước kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan.
- Lập hồ sơ, lưu trữ dữ liệu bảo đảm khả năng nhận diện được “công đoạn trước, công đoạn tiếp theo sau” trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ yêu cầu truy xuất.
- Đảm bảo độ tin cậy của nhật ký sản xuất đối với từng thời điểm, công đoạn cần truy xuất trong quá trình hình thành đến khâu cung ứng sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng.
- Cung cấp thông tin, báo cáo truy xuất theo từng thời điểm truy xuất nhằm minh bạch toàn bộ các công đoạn từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức, triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp và chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: - Bộ Khoa học và Công nghệ; | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 1696/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2979/QĐ-BKHCN năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 1696/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 4023/KH-UBND năm 2020 về triển khai hoạt động áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- Số hiệu: 4023/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định