- 1Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Thủy lợi 2017
- 8Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 10Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 12Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 14Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 4Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 25/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 11 tháng 3 năm 2019 |
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung, cụ thể như sau:
1. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu có tối thiểu 15 HTX ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Tạo điều kiện thành lập mới ít nhất 80 HTX trên các lĩnh vực có lợi thế của địa phương và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp yếu, kém, phấn đấu có trên 238 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả.
1. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Hướng dẫn, hỗ trợ 78 HTX nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả và 24 HTX nông nghiệp mới thành lập năm 2018 (chưa đủ thời gian phân loại, đánh giá năm 2018) tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế ; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ quản lý, kỹ thuật sản xuất cho cán bộ và thành viên.
Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp vay vốn vay tín dụng có hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với thị trường. Quan tâm hỗ trợ xây dựng các mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng đăng ký nhãn hiệu, phát triển thương hiệu hàng hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định.
Đẩy mạnh thực hiện việc HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Gắn phát triển HTX lĩnh vực nông nghiệp với thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Tạo điều kiện thành lập mới các HTX nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
- Thành lập mới 80 HTX nông nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất hàng hóa các sản phẩm có thế mạnh, có lợi thế, có giá trị kinh tế cao của địa phương:
+ Lựa chọn các sản phẩm có thế mạnh của địa phương, có thị trường vận động thành lập các HTX để liên kết với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, tổ chức chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Các HTX nông nghiệp mới thành lập cần xây dựng và tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn nội lực của HTX, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách đặc thù của tỉnh, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch “Mỗi xã một sản phẩm” để tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm đạt tiêu chuẩn gắn với thị trường tiêu thụ.
- Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả để vận động thành lập mới các HTX hoạt động hiệu quả có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
- Vận động những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn để truyên truyền, vận động cùng nhau thành lập HTX nông nghiệp.
- Đối với các sản phẩm có triển vọng phát triển được sản xuất ở nhiều nông hộ cần tập trung vận động những nông dân chủ chốt và người lao động sản xuất giỏi (có thể là các trưởng thôn, bản) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập HTX.
3. Phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
- Phấn đấu đến năm 2020 có tối thiểu 15 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nâng giá trị sản lượng của các sản phẩm nông nghiệp do ứng dụng công nghệ cao lên gấp hơn 2 lần so với sản xuất thông thường.
- Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả của đối với các HTX nông nghiệp đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh và phát triển mới các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ ít đòi hỏi chi phí đầu tư cao.
4. Thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX nông nghiệp, liên hiệp HTX với các doanh nghiệp
- Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là liên kết chuỗi giữa nông dân, HTX và doanh nghiệp trong đó HTX làm nòng cốt để tổ chức thực hiện liên kết.
- Lựa chọn một số cây, con chủ lực có quy mô lớn và giá trị để xây dựng các chuỗi liên kết giữa HTX và doanh nghiệp gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Các huyện, thành phố tổ chức xây dựng liên kết ở những sản phẩm có thế mạnh, trong đó ưu tiên các sản phẩm theo Chương trình ''mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
5. Phát triển liên hiệp HTX nông nghiệp
- Kết nối với các doanh nghiệp đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các HTX nông nghiệp để xây dựng các mô hình liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở quy mô sản xuất và nhu cầu liên kết của các HTX.
- Lựa chọn một số HTX hoạt động có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để vận động, hướng dẫn thành lập liên hiệp HTX. Phấn đấu có ít nhất 01 liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa, thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
6. Thu hút cán bộ trẻ có trình độ về làm việc tại HTX nông nghiệp
- Thu hút được cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp đảm bảo phù hợp với nhu cầu của các HTX về làm việc và công hiến hiệu quả, nâng cao thu nhập ở các HTX.
- Triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp: Lựa chọn 03 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở 03 HTX trên cơ sở đăng ký của các HTX và cam kết của cán bộ khi được lựa chọn (HTX NLN Tam Đa, xã Tam Đa, huyện Sơn Dương; HTX Chè xanh Làng Bát, xã Tân Thành, huyện Hàm Yên; HTX nông nghiệp và dịch vụ Tiến Quang, xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa).
7. Nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp xếp loại trung bình, yếu, kém
Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ HTX giải quyết những khó khăn, vướng mắc, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp 56 HTX xếp loại trung bình, yếu, kém nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, với các nội dung:
- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh gắn với thị trường, chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang hoạt động chế biến, tiêu thụ sản phẩm của các thành viên HTX theo chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất gắn với xây dựng nhãn hiệu, tiêu chuẩn nông sản và xúc tiến thương mại.
- Kết nối HTX với các doanh nghiệp thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với hệ thống ngân hàng hướng dẫn, hỗ trợ để các HTX lập phương án, hồ sơ vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận Quỹ phát triển HTX và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội Nông dân để tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất kinh doanh cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề;
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
- Đối với HTX hoạt động yếu kém không có khả năng đổi mới, phát triển được thì giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác theo quy định của phát luật.
8. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các HTX nông nghiệp yếu, kém đã ngừng hoạt động
Thực hiện kiểm tra, rà soát và xử lý dứt điểm giải thể các HTX đã ngừng hoạt động: căn cứ vào Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX, liên hiệp HTX giải thể, phá sản.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện phát triển các HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả
Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển các HTX hoạt động hiệu quả để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ, thành viên HTX; người dân và triển khai kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra.
Đề nghị các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể ở từng cấp xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Chú trọng tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, HTX, hộ thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên HTX (nông dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển HTX.
2. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách đối với HTX nông nghiệp
2.1. Về thể chế
Tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về HTX.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng có liên quan để phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó làm rõ nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp để tránh chồng chéo trong tổ chức thực hiện.
Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về HTX ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế của thành phố.
Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về HTX và hỗ trợ HTX phát triển.
2.2. Về cơ chế, chính sách
Tập trung triển khai thực hiện hỗ trợ HTX nông nghiệp theo cơ chế, chính sách của Chính phủ ban hành, như: Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017, Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị định số 52/2018/ND-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của tỉnh, trong đó tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 13/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Bố trí nguồn lực của tỉnh và tăng cường việc hướng dẫn tiếp cận chính sách để thực hiện hỗ trợ cho các HTX, nhất là các HTX nông nghiệp thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Hướng dẫn các trang trại tiếp cận cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển theo Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh và tuyên truyền, vận động các trang trại liên kết phát triển thành hợp tác xã sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị; vận dụng chính sách hỗ phát triển sản xuất hàng hóa đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực theo Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh để hỗ trợ Hợp tác xã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại và hỗ trợ thành viên HTX nông nghiệp tiếp cận được vốn vay có hỗ trợ lãi suất
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các HTX nông nghiệp và thành viên HTX nông nghiệp
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật HTX và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về HTX nhằm thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhà nước về HTX ở các cấp.
Xây dựng hình thành đội ngũ chuyên gia tư vấn có đủ kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương nhằm củng cố, kiện toàn và phát triển mới các HTX nông nghiệp.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên HTX nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng tiếp cận thị trường, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm…
4. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh HTX, Hội Nông dân và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan trong thực hiện
Xây dựng Chương trình phối hợp liên tịch giữa 03 cơ quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Liên minh Hợp tác xã tỉnh - Hội Nông dân tỉnh), trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ phát triển HTX nông nghiệp, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt tập trung nguồn lực để xây dựng các mô hình điểm có huy động nguồn lực của cả 03 đơn vị, trên cơ sở đó thực hiện tổng kết và nhân rộng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ động phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội khác trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong phong trào phát triển HTX nông nghiệp; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hội viên là thành viên HTX nông nghiệp; tổ chức xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp điển hình; có giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp có thành viên là hội viên phát triển.
5. Huy động nguồn lực để hỗ trợ có hiệu quả cho HTX nông nghiệp
5.1. Huy động vốn góp của các thành viên HTX nông nghiệp
Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. Trong đó có gắn trách nhiệm và lợi ích của thành viên thông qua việc huy động vốn góp từ đó nâng cao khả năng huy động vốn.
5.2. Kinh phí huy động từ hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách
Lồng ghép, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ từ các chương trình gồm:
- Nguồn hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 để hỗ trợ: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX nông nghiệp và đưa cán bộ trẻ có trình độ về HTX nông nghiệp; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới HTX.
- Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ: Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; liên kết chuỗi giá trị giữa HTX với doanh nghiệp; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn; đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân cư theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên HTX nông nghiệp và xây dựng các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ HTX nông nghiệp và doanh nghiệp tham gia liên kết theo chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ.
- Nguồn hỗ trợ các HTX nông nghiệp từ thực hiện các chính sách đặc thù của tỉnh như: Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ; Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND và các chính sách khác.
- Tư vấn kết nối, liên kết giữa HTX lĩnh vực nông nghiệp với doanh nghiệp và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông sản hàng hóa; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018 của Chính phủ.
- Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên ngành như: Thủy lợi phí (theo quy định của Luật Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ)…
5.3. Huy động các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế thông qua diễn đàn nông dân hợp tác và các chương trình tài trợ cho HTX.
5.4. Nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ phụ nữ và các tổ chức tín dụng, trong đó có hỗ trợ theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành của Nhà nước để các HTX nông nghiệp tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
5.5. Vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết, vốn đối ứng của các HTX nông nghiệp đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. Tiến độ và tổ chức thực hiện
1. Phân công thực hiện
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu triển khai Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các huyện, thành phố và kiểm tra thực hiện; sơ kết, tổng kết việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn.
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao cho cán bộ khuyến nông huyện, cán bộ khuyến nông xã thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Liên minh HTX tỉnh
Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ HTX nông nghiệp. Vận động HTX tổ chức sản xuất sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Chủ trì tham mưu thực hiện việc tổ chức lại, tái cơ cấu các HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả thấp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ của Liên minh HTX tỉnh và thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.
Tham mưu quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ HTX trên địa bàn tỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Hợp tác xã trong đó có hợp tác xã nông nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương; đề xuất bố trí kinh phí đầu tư trung hạn và hàng năm để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Tham mưu củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về HTX các cấp ở địa phương để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và quản lý nhà nước, hỗ trợ HTX nông nghiệp phát triển.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
1.4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác, thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này. Hướng dẫn việc sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch này, đồng thời phối hợp kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định để đạt hiệu quả cao nhất.
1.5. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp và Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp để thực hiện, ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên HTX nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển HTX nông nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên HTX nông nghiệp, chủ trang trại, nông dân sản xuất hàng hóa là hội viên của Hội Nông dân.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa phương.
1.6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và các chỉ tiêu phân bổ về số lượng thành lập mới các HTX nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 và HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020 (có phụ lục số 01 và 02 kèm theo), các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm để tập trung chỉ đạo đến năm 2020 đạt được mục tiêu đề ra.
Mỗi huyện lựa chọn, đăng ký xây dựng ít nhất 02 mô hình điểm về HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả. Trong đó có 01 mô hình HTX nông nghiệp hoạt động yếu, kém đổi mới tổ chức sản xuất để trở thành HTX hoạt động hiệu quả và 01 mô hình HTX thành lập mới hoạt động hiệu quả có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa nông sản theo chuỗi giá trị, phát triển bền vững.
Chỉ đạo hệ thống khuyến nông cụm phối hợp với cán bộ khuyến nông xã thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp; củng cố, đổi mới HTX nông nghiệp trung bình, yếu kém để hoạt động có hiệu quả.
Rà soát, xử lý dứt điểm việc giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các HTX nông nghiệp đã ngừng hoạt động, hoàn thành trước 30/6/2019.
1.7. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các HTX nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển HTX nông nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
1.8. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ được giao và phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông trong quá trình tham mưu và triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Tiến độ thực hiện
Các huyện, thành phố tổ chức giải thể các HTX nông nghiệp ngừng hoạt động và chuyển đổi 100% các HTX nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012; tiến hành rà soát, hướng dẫn, củng cố kiện toàn HTX nông nghiệp hoạt động kém hiệu quả, hoàn thành trước ngày 30/6/2019.
Căn cứ Kế hoạch này các đơn vị được phân công nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể để tập trung chỉ đạo đến năm 2020 đạt được mục tiêu đề ra. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
SỐ LƯỢNG HTX HIỆN CÓ, HTX THÀNH LẬP MỚI, HTX HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 11/3/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: HTX
STT | Tên huyện, thành phố | HTX hiện có | Số HTX hoạt động hiệu quả đến năm 2020 | |||||
Số lượng | Trong đó số HTX hoạt động hiệu quả (xếp loại tốt, khá năm 2018) | Tổng số | Trong đó: | |||||
Duy trì HTX hoạt động hiệu quả (HTX xếp loại tốt, khá năm 2018 | Hỗ trợ HTX thành lập năm 2018 hoạt động hiệu quả | Hướng dẫn các HTX thành lập mới giai đoạn 2018 -2020 hoạt động hiệu quả | Hỗ trợ các HTX chưa hiệu quả chuyển đổi để hoạt động hiệu quả | |||||
Tổng | 228 | 78 | 238 | 78 | 24 | 80 | 56 | |
1 | TP Tuyên Quang | 16 | 2 | 18 | 2 | 1 | 8 | 7 |
2 | Huyện Yên Sơn | 58 | 28 | 60 | 28 | 9 | 15 | 8 |
3 | Huyện Sơn Dương | 43 | 18 | 45 | 18 | 3 | 15 | 9 |
4 | Huyện Hàm Yên | 37 | 15 | 41 | 15 | 5 | 15 | 6 |
5 | Huyện Chiêm Hóa | 37 | 11 | 38 | 11 | 3 | 13 | 11 |
6 | Huyện Na Hang | 21 | 0 | 18 | 0 | 1 | 7 | 10 |
7 | Huyện Lâm Bình | 16 | 4 | 18 | 4 | 2 | 7 | 5 |
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP MỚI HTX, CHUYỂN ĐỔI HTX HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 11/3/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: HTX
STT | Tên huyện, thành phố | HTX hiện có | Năm 2018-2019 | Năm 2020 | |||
Thành lập mới | Hỗ trợ các HTX chưa hiệu quả chuyển đổi để hoạt động hiệu quả | Thành lập mới | Hỗ trợ các HTX chưa hiệu quả chuyển đổi để hoạt động hiệu quả | Thành lập mới | Hỗ trợ các HTX chưa hiệu quả chuyển đổi để hoạt động hiệu quả | ||
Tổng | 80 | 56 | 48 | 34 | 32 | 22 | |
1 | TP Tuyên Quang | 7 | 7 | 4 | 4 | 3 | 3 |
2 | Huyện Yên Sơn | 15 | 8 | 10 | 5 | 5 | 3 |
3 | Huyện Sơn Dương | 15 | 9 | 9 | 5 | 6 | 4 |
4 | Huyện Hàm Yên | 15 | 6 | 9 | 4 | 6 | 2 |
5 | Huyện Chiêm Hóa | 13 | 11 | 8 | 7 | 5 | 4 |
6 | Huyện Na Hang | 8 | 10 | 4 | 6 | 4 | 4 |
7 | Huyện Lâm Bình | 7 | 5 | 4 | 3 | 3 | 2 |
- 1Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 về phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 8Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Thủy lợi 2017
- 11Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 13Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 14Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 17Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 20Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 21Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 22Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 23Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 về phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 24Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 461/QĐ-TTg
- Số hiệu: 25/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Đình Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định