Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 14 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về việc Sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về việc Sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng chính phủ: Số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025; số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Y tế: Số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; số 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NS ngày 06/6/2019 và cập nhật, bổ sung ban hành năm 2021 của Tổng cục Thủy lợi phê duyệt tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn cho khu vực nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 15/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn góp phần giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2022-2025
Huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể giai đoạn đến năm 2025, như sau:
- Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn chất lượng nước sạch của Bộ Y tế và bảo đảm tiêu chuẩn cấp nước (70 lít/người/ngày.đêm) đạt 100%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%.
- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân dưới 15%.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Phạm vi triển khai thực hiện tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đối tượng áp dụng là các hệ thống cấp nước sạch tập trung phục vụ cấp nước cho khu vực nông thôn.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
- Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước.
- Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
- Ứng dụng công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Hằng năm xây dựng kế hoạch truyền thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông trên cơ sở kế hoạch đã lập với các nội dung tuyên truyền giáo dục về Luật Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm cấp nước an toàn, bền vững.
- Đẩy mạnh truyền thông thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (Phát thanh, truyền hình...), Pa nô, băng rôn, các loại ấn phẩm (Báo, tạp chí, tờ rơi..); tập trung tuyên truyền cao điểm vào dịp Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường hằng năm, ngày Môi trường thế giới.
2. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 và Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế.
- Xây dựng các nội dung quy định trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
3. Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước và xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước.
- Giải pháp mua nguồn nước thô, mua buôn nước sạch đối với các công trình cấp nước sạch tập trung khó khăn về nguồn nước, công suất nhà máy.
- Đầu tư các hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Siết chặt quản lý việc khai thác nước ngầm; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây tác hại đến nguồn nước ngầm.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
4. Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước
- Triển khai lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn cho từng hệ thống cấp nước.
- Đấu nối, mở rộng mạng lưới tuyến ống cấp nước cho các khu vực cấp nước không ổn định từ các công trình cấp nước sạch tập trung có đủ năng lực.
- Thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống cấp nước tập trung (đối với các công trình cấp nước từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay Ngân hàng Thế giới).
- Thực hiện chuyển giao các công trình cấp nước sạch tập trung từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay Ngân hàng Thế giới khi đủ điều kiện.
5. Đào tạo, nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước trong việc tổ chức quản lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn. Tập huấn hướng dẫn lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn cho các nhà máy, đơn vị cấp nước tập trung.
- Đối với các đơn vị cấp nước: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị. Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
- Thực hiện nội kiểm chất lượng nước: Các đơn vị cấp nước tự thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước: Sở Y tế cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sản xuất, chất lượng nước thô đầu vào của các công trình cấp nước sạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
7. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
- Hằng năm thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện các nội dung kế hoạch cấp nước an toàn của các hệ thống cấp nước bao gồm: Phạm vi được cung cấp bảo đảm cấp nước an toàn, các chỉ số liên quan đến kiểm soát rủi ro, chất lượng nước, chất lượng dịch vụ cấp nước (Áp lực, tính liên tục...).
8. Ứng dụng công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, gồm:
- Nguồn của các đơn vị cấp nước: Các đơn vị cấp nước sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Nguồn ngân sách nhà nước: Theo khả năng cân đối, trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi và quy định về phân cấp hiện hành, để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Ước kinh phí thực hiện
- Ước kinh phí thực hiện giai đoạn 2022-2025, đối với nguồn ngân sách nhà nước là 9.418 triệu đồng, trong đó:
- Truyền thông nâng cao năng lực: 5.152 triệu đồng;
- Tập huấn đào tạo nghiệp vụ lập kế hoạch cấp nước an toàn, vận hành, quản lý: 666 triệu đồng;
- Kiểm tra, giám sát chất lượng nước: 3.600 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là Cơ quan Thường trực của Kế hoạch này, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn:
- Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn cho các đơn vị cấp nước khu vực nông thôn.
- Tổ chức tập huấn đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước trong tổ chức quản lý thực hiện.
- Tập huấn hướng dẫn lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn cho các nhà máy, đơn vị cấp nước tập trung theo hướng dẫn của Tổng cục Thủy lợi tại Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN.
- Triển khai các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát các đơn vị cấp nước xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, học hỏi nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn thông qua việc giao lưu, tọa đàm, thăm quan học hỏi tại một số tỉnh đã thực hiện trước và thực hiện tốt kế hoạch cấp nước an toàn.
- Tổng hợp, báo cáo hằng năm, đột xuất tình hình triển khai Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Giao Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là Văn phòng Thường trực của kế hoạch này.
2. Sở Xây dựng
- Kiện toàn và thực hiện nhiệm vụ Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số 1566/QĐ-TTg.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã đề ra.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 và Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế.
- Xây dựng các nội dung quy định trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên nước:
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra xử lý các vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chia sẻ chế độ thông tin quan trắc chất lượng nước đến các sở, ngành và đơn vị liên quan.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh; Đài truyền thanh huyện, thành phố, thị xã và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tuyên truyền về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn; thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử, hệ thống bảng tin điện tử công cộng của tỉnh.
8. Công an tỉnh
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước.
- Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh sát môi trường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng tới môi trường.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của nhân dân về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
- Tổ chức theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống đường ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động người dân tích cực bảo vệ nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm. Tích cực tham gia giám sát cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước của các tổ chức, cá nhân tại địa phương; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, phải báo ngay cho chính quyền sở tại để kịp thời ngăn chặn, khắc phục.
- Phối hợp với các đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp nước, kiểm tra, xét nghiệm thường kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước.
- Rà soát hoạt động của các công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý, chuyển đổi mô hình quản lý phù hợp đối với các công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn.
- Theo dõi, giám sát việc xả thải của các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp rác thải, nghĩa trang để bảo vệ nguồn nước.
- Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng đúng và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật để không ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước.
- Tăng cường các biện pháp phát hiện các trường hợp gây ô nhiễm, báo cáo cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.
11. Các đơn vị cấp nước khu vực nông thôn
- Lập kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo lộ trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau; thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đầu vào, đầu ra và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm chất lượng nước cấp.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm; lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước đến các cơ quan quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước; lắp đặt, nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước ổn định.
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
12. Hiệp hội cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên
- Vận động các thành viên trong Hiệp hội xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn theo quy định.
- Tham gia, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; đào tạo, phổ biến, tuyên truyền; tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi, chia sẻ về bảo đảm cấp nước an toàn cho các đơn vị cấp nước.
13. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan: Thực hiện các nội dung tại Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 15/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị cấp nước và các đơn vị liên quan: Định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm (Hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Định kỳ trước ngày 25/12 hằng năm (Hoặc đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm tiến độ Kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022 - 2025, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương, nghiêm túc tổ chức thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 29/2022/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 30/2022/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2022-2025 tỉnh Nam Định
- 5Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 về cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2024-2028
- 7Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2028
- 8Kế hoạch 10619/KH-UBND năm 2023 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2023 thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2024-2028
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 2147/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Luật tài nguyên nước 2012
- 5Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 26/2021/TT-BYT sửa đổi Thông tư 41/2018/TT-BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 29/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 29/2022/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 30/2022/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2022-2025 tỉnh Nam Định
- 17Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 về cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2024-2028
- 19Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2028
- 20Kế hoạch 10619/KH-UBND năm 2023 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 21Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2023 thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2024-2028
Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm an ninh nguồn nước, cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 168/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra