- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Công văn 3652/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp chế xuất khi thanh lý, mua bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5593/TCT-KK năm 2015 về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Metkraft
Địa chỉ: Khu C, Lô S, Đường số 19 KCX Tân Thuận, Q.7, TP.HCM
Mã số thuế: 0300761728
Trả lời văn bản số 05/KTMK-2015 ngày 15/09/2015 của Công ty (Cục Thuế nhận ngày 23/12/2015) về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1. Về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
“Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 7 Điều 21 như sau:
“2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
…
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
…”
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013:
+ Tại Khoản 7 Điều 1 quy định:
“Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này”.
+ Tại Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2015.
2. Bãi bỏ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định về hồ sơ thủ tục thay đổi thông tin:
“Thông báo thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Công văn số 3652/TCT-CS ngày 08/09/2015 của Tổng cục Thuế về thuế GTGT;
Căn cứ Công văn số 5593/TCT-KK ngày 25/12/2015 của Tổng cục Thuế về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất được Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP cấp giấy phép bổ sung điều chỉnh cho phép thực hiện quyền xuất nhập khẩu nếu Công ty không thành lập chi nhánh nằm ngoài khu chế xuất để thực hiện hoạt động này thì Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, đồng thời làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 80/2012/TT-BTC và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo mẫu số 06/GTGT (mẫu ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC); Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện kê khai thuế GTGT đầu vào và khi xuất khẩu Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
2. Về thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp Công ty khi đăng ký mã số thuế người phụ thuộc cho người lao động nhưng nhận kết quả là đăng ký không thành công do trùng thông tin giấy tờ tùy thân thì Công ty liên hệ với Phòng Kê khai kế toán thuế (Bộ phận đăng ký thuế - cấp mã số thuế) - Cục Thuế TP.HCM để được xem xét giải quyết cụ thể.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 721/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 724/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế lập hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3766/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thuê đất, thuê nhà xưởng trong khu công nghệ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Công văn 3652/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp chế xuất khi thanh lý, mua bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5593/TCT-KK năm 2015 về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 721/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 724/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế lập hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 3766/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thuê đất, thuê nhà xưởng trong khu công nghệ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 607/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 607/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực