Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3211/VBHN-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
Quyết định số 90/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế tổ chức Trại sáng tác điêu khắc, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2009 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức Trại sáng tác điêu khắc; mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc (mẫu số 1), mẫu giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc (mẫu số 2).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo[2].
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Mỹ Thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
VỀ TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
(Ban hành theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức Trại sáng tác điêu khắc tại Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức Trại sáng tác điêu khắc; người Việt Nam và nước ngoài là trại viên Trại sáng tác điêu khắc tại Việt Nam.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trại sáng tác điêu khắc trong nước là Trại sáng tác điêu khắc trong đó trại viên là người Việt Nam, thường trú tại Việt Nam tham gia.
2. Trại sáng tác điêu khắc quốc tế là Trại sáng tác điêu khắc trong đó có trại viên mang quốc tịch nước ngoài tham gia.
3. Trại viên là tác giả được mời tham sự Trại sáng tác điêu khắc.
4. Xưởng trại là nhà xưởng và mặt bằng không gian ngoài trời để các trại viên và người giúp việc thực hiện việc thi công thể hiện tác phẩm điêu khắc trong thời gian mở trại.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức Trại sáng tác điêu khắc
1. Đề án tổ chức Trại sáng tác điêu khắc được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Thể lệ tổ chức Trại sáng tác điêu khắc của Chủ đầu tư.
3. Mẫu phác thảo được Chủ đầu tư lựa chọn.
1. Chủ đầu tư Trại sáng tác điêu khắc là cá nhân hoặc tổ chức Việt Nam có khả năng đầu tư kinh phí để tổ chức Trại sáng tác điêu khắc.
2. Đối với tổ chức, cá nhân là người nước ngoài muốn tổ chức Trại sáng tác điêu khắc tại Việt Nam thì phải phối hợp với đơn vị Việt Nam có chức năng tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
3. Chủ đầu tư Trại sáng tác điêu khắc thành lập Ban tổ chức điều hành và Hội đồng nghệ thuật để thực hiện toàn bộ hoạt động của Trại sáng tác điêu khắc theo quy định của Quy chế này và thể lệ tổ chức Trại sáng tác điêu khắc.
4. Chủ đầu tư Trại sáng tác điêu khắc có quyền sở hữu tác phẩm của Trại sáng tác điêu khắc do trại viên tặng.
5. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ khi kết thúc Trại sáng tác điêu khắc, Chủ đầu tư Trại sáng tác điêu khắc phải có báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả hoạt động của trại.
Ban tổ chức điều hành Trại sáng tác do Chủ đầu tư thành lập có nhiệm vụ sau đây:
1. Đại diện cho Chủ đầu tư quản lý nguồn vốn của Trại sáng tác điêu khắc.
2. Điều hành toàn bộ hoạt động của Trại sáng tác điêu khắc theo thể lệ Trại sáng tác điêu khắc.
1. Hội đồng nghệ thuật Trại sáng tác điêu khắc do Chủ đầu tư thành lập có nhiệm vụ tư vấn về nghệ thuật cho Chủ đầu tư trong việc chọn mẫu phác thảo, góp ý kiến thiết kế trưng bày vườn tượng, tham gia với Ban tổ chức điều hành trong việc nghiệm thu tác phẩm.
2. Thành phần tham gia Hội đồng nghệ thuật bao gồm đại diện cơ quan quản lý và các nhà chuyên môn, trong đó phải có trên 50% số thành viên là họa sỹ, nhà điêu khắc giỏi chuyên môn có uy tín.
3. Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc cho điểm.
1. Là nhà điêu khắc đủ điều kiện về chuyên môn, sức khỏe và thời gian để tham dự trại; trong một số trường hợp có thể trại viên không phải là nhà điêu khắc, số trại viên này không vượt quá 10% (mười phần trăm) tổng số trại viên của trại.
2. Trại viên được mời tham dự trại dưới hai hình thức:
a) Mời trực tiếp;
b) Mời sau khi mẫu phác thảo của tác giả đó được chọn.
3. Trách nhiệm và quyền lợi của tác giả:
a) Thực hiện đúng thể lệ tổ chức Trại sáng tác điêu khắc quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
b) Sáng tác theo mẫu phác thảo và thể hiện mẫu phác thảo đã được Ban tổ chức điều hành chấp thuận, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, đúng thời gian quy định;
c) Tặng tác phẩm cho Chủ đầu tư theo quy định tại thể lệ trại;
d) Được hưởng quyền lợi vật chất và tinh thần theo nội dung quy định tại thể lệ trại.
Điều 8. Thể hiện tác phẩm, bản quyền tác giả đối với tác phẩm
1. Thể hiện tác phẩm tại Trại sáng tác điêu khắc:
a) Được thể hiện bằng chất liệu bền vững, có thể di chuyển được khi dàn dựng, lưu giữ và trưng bày lâu dài bằng bản gốc;
b) Được thể hiện theo các hình thức nghệ thuật khác nhau, với yêu cầu giá trị thẩm mỹ cao;
c) Nội dung tác phẩm phải phù hợp với chủ đề theo quy định của thể lệ Trại sáng tác điêu khắc và không trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Quyền tác giả đối với tác phẩm:
a) Trại viên phải chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm của mình; những tác phẩm, phác thảo vi phạm bản quyền sẽ không được sử dụng;
b) Quyền tác giả của trại viên sáng tác điêu khắc được bảo hộ theo quy định của Pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên;
c) Quyền sở hữu tác phẩm:
- Quyền sở hữu tác phẩm thuộc về Chủ đầu tư theo hợp đồng giữa Chủ đầu tư với tác giả;
- Nội dung hợp đồng phải ghi rõ: Chủ đầu tư có quyền trưng bày hay không trưng bày tác phẩm được sáng tác tại Trại sáng tác điêu khắc và được sử dụng tác phẩm; việc sử dụng hình ảnh tác phẩm, hình ảnh về hoạt động của Trại sáng tác điêu khắc vào việc tuyên truyền, quảng bá hoạt động của trại.
Điều 9. Quy định thể lệ tổ chức Trại sáng tác điêu khắc
Thể lệ Trại sáng tác điêu khắc phải có các nội dung sau đây:
1. Tên Trại sáng tác điêu khắc.
2. Tên, chủ đề, mục đích ý nghĩa của Trại sáng tác điêu khắc.
3. Quy mô địa điểm trưng bày, dàn dựng triển lãm hoặc vườn tượng; địa điểm xưởng trại để thể hiện tác phẩm.
4. Chủ đầu tư, Ban tổ chức điều hành, Hội đồng nghệ thuật.
5. Thời gian tổ chức.
6. Hình thức tổ chức.
7. Nguồn vốn đầu tư; nhà tài trợ chính.
8. Quy mô tổ chức trại, số lượng trại viên và tác phẩm.
9. Chất liệu, kích thước tác phẩm.
10. Tiêu chí chọn mẫu: Nội dung đề tài, hình thức nghệ thuật.
11. Bản quyền tác giả tác phẩm.
12. Tính khả thi trong việc thi công tác phẩm và dàn dựng trưng bày tác phẩm.
13. Yêu cầu đối với tác phẩm.
14. Trách nhiệm, quyền lợi về vật chất, tinh thần và các điều kiện cần thiết cho trại viên.
15. Các thông tin cần lưu ý của Trại sáng tác điêu khắc được Ban tổ chức điều hành cung cấp.
1. Quy hoạch, thiết kế mặt bằng tổng thể nơi trưng bày phải được thực hiện trước khi tổ chức trại.
2. Quy mô tác phẩm phải hài hòa với cảnh quan môi trường, đủ tầm nhìn cho người xem tác phẩm. Khoảng cách giữa hai tác phẩm bằng hoặc lớn hơn ba lần chiều lớn nhất của một trong hai tác phẩm đó.
3. Đảm bảo ánh sáng tự nhiên và nhân tạo với hiệu quả thẩm mỹ cao. Có đường đi lối lại thuận tiện cho người xem và bảo vệ tác phẩm.
4. Tổ chức hệ thống cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa đài phun nước nhằm nâng cao giá trị nghệ thuật cho vườn tượng.
5. Đảm bảo công tác bảo vệ, an ninh, an toàn lâu dài cho tác phẩm.
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc quốc tế, Trại sáng tác điêu khắc quốc gia (trong một số trường hợp cụ thể ủy quyền cho Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm cấp).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc trong nước do tổ chức, cá nhân thuộc địa phương tổ chức tại địa phương mà không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép[3]
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc quốc tế, trại điêu khắc quốc gia nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hai (02) bộ hồ sơ đến Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm; đề nghị cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc trong nước do tổ chức, cá nhân thuộc địa phương tổ chức tại địa phương nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hai (02) bộ hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức trại. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu 1);
2. Đề án, thiết kế quy hoạch tổng thể nơi trưng bày vườn tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung Đề án bao gồm:
- Tên Đề án, đơn vị tổ chức;
- Mục đích, ý nghĩa, tính chất và hiệu quả của đề án;
- Thời gian, địa điểm tổ chức trại;
- Địa điểm trưng bày tác phẩm kèm theo bản vẽ thiết kế mặt bằng;
- Nguồn vốn đầu tư, tổng mức đầu tư;
- Quy mô tổ chức trại: Số lượng tác giả, tác phẩm;
- Chất liệu, giải pháp thi công, nhân công thực hiện tác phẩm;
- Cơ chế quản lý, phương án bảo vệ, bảo quản, tu bổ và khai thác sử dụng tác phẩm;
- Trách nhiệm và quyền lợi của tác giả.
3. Thể lệ tổ chức Trại sáng tác điêu khắc của Chủ đầu tư.
Điều 13. Thời hạn cấp giấy phép
1.[4] Cục Mỹ thuật, nhiếp ảnh và Triển lãm xem xét, thẩm định hồ sơ, cấp phép. Thời hạn cấp giấy phép là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Mỹ thuật, nhiếp ảnh và Triển lãm có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
2.[5] Đối với Trại sáng tác điêu khắc trong nước do tổ chức, cá nhân thuộc địa phương tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này, thời gian cấp giấy phép không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp không cấp giấy phép cơ quan cấp phép có văn bản nói rõ lý do.
4. Giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc theo mẫu số 2 và có giá trị khởi công trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp.
5. Cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm kiểm tra, việc thực hiện giấy phép đã cấp.
NGHIỆM THU, TỔNG KẾT TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Nghiệm thu tác phẩm Trại sáng tác điêu khắc
1. Ban tổ chức điều hành, Hội đồng nghệ thuật phối hợp với các cơ quan chức năng nghiệm thu khối lượng, chất lượng mỹ thuật tác phẩm.
2. Thực hiện chế độ bảo hành một năm kể từ thời gian nghiệm thu.
3. Hết thời hạn bảo hành chủ sở hữu tác phẩm phải có kế hoạch kinh phí hàng năm tu bổ, bảo dưỡng, tôn tạo vườn tượng, đảm bảo chất lượng nghệ thuật vườn tượng luôn được duy trì ở tình trạng tốt nhất.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, đơn vị tham gia Trại sáng tác điêu khắc có thành tích xuất sắc, các trại viên có tác phẩm đạt chất lượng nghệ thuật cao được Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các cá nhân, đơn vị vi phạm hợp đồng ký kết trong phạm vi Trại sáng tác điêu khắc thì sẽ bị xử lý theo quy định của hợp đồng.
3. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân tổ chức Trại sáng tác điêu khắc vi phạm quy định của Quy chế này.
| XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ..........., ngày... tháng.... năm .... |
TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
Kính gửi: ..........................................................................
Tên cơ quan đề nghị cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc:..........
- Đại diện:................................... - Địa chỉ:..................................... | - Chức vụ:.................................. - Điện thoại:................................ |
Đề nghị được cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc (tên trại):
.....................................................................................................................................
- Chủ đề: .............................................................................................................
- Số lượng tác giả: Trong nước:..................... Người nước ngoài:......................
- Số lượng tác phẩm: ................................ Kích thước tác phẩm:.......................
- Nguồn vốn:........................................................................................................
- Thời gian:..........................................................................................................
- Địa điểm tổ chức trại:........................................................................................
- Địa điểm trưng bày: ..........................................................................................
- Diện tích mặt bằng trưng bày: ..........................................................................
- Chủ sở hữu tác phẩm:........................................................................................
Cam kết:
................. cam đoan thực hiện đúng nội dung giấy phép được cấp, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo quy định của pháp luật./.
| ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA |
TÊN CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GP............... | Hà Nội, ngày tháng năm |
TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
- Căn cứ Quy chế tổ chức hoạt động Trại sáng tác điêu khắc ban hành theo Quyết định số: ....../2008/QĐ-BVHTTDL, ngày.... tháng..... năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ ................................................................................................................
- Xét đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc...... ngày... tháng... năm...... của............. (cơ quan đề nghị cấp giấy phép) ..................................
TÊN CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
- Cấp cho: .............................................................................................................
Được phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc .........................................................
- Chủ đề: ...............................................................................................................
- Số lượng tác giả: ................................................................................................
- Số lượng tác phẩm: ............................................................................................
- Chất liệu: ...........................................................................................................
- Kích thước tác phẩm lớn nhất:...........................................................................
- Nguồn vốn: ........................................................................................................
- Thời gian: ..........................................................................................................
- Địa điểm tổ chức trại: ........................................................................................
- Địa điểm trưng bày tác phẩm: ...........................................................................
- Diện tích mặt bằng trưng bày: ...........................................................................
- Chủ sở hữu tác phẩm: ........................................................................................ Những điều cần lưu ý:
Đơn vị tổ chức Trại sáng tác điêu khắc phải thực hiện đúng nội dung giấy phép và các quy định trong Quy chế tổ chức Trại sáng tác điêu khắc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Giấy phép này có giá trị để khởi công trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP |
[1] Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư này để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
[2] Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
Điều 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.”
[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 phần III Điều 2 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 phần III Điều 2 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 phần III Điều 2 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
[6] Mẫu này được sửa đổi theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 phần III Điều 2 của Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
- 1Văn bản hợp nhất 3197/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Nghị định về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 3202/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản văn hóa sửa đổi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Văn bản hợp nhất 3210/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Quyết định về Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 90/2008/QĐ-BVHTTDL về quy chế tổ chức Trại sáng tác điêu khắc do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ, quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Văn bản hợp nhất 3197/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Nghị định về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Văn bản hợp nhất 3202/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản văn hóa sửa đổi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Văn bản hợp nhất 3210/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Quyết định về Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Văn bản hợp nhất 3211/VBHN-BVHTTDL năm 2013 hợp nhất Quyết định về Quy chế tổ chức Trại sáng tác điêu khắc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 3211/VBHN-BVHTTDL
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 03/09/2013
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 653 đến số 654
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra