Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6563 : 1999

CAC/RM 18 – 1969

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN E (TOCOPHEROL)
Animal and vegetable fats and oils - Determination of vitamin E (tocopherols) content

Lời nói đầu

TCVN 6563 : 1999 hoàn toàn tương đương với CAC/RM 18 – 1969

TCVN 6563 : 1999 do ban kỹ thuật TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN E (TOCOPHEROL)

Animal and vegetable fats and oils - Determination of vitamin E (tocopherols) content

1 Phạm vi áp dụng

Tocopherol có mặt trong thực phẩm được biết dưới hai đặc tính cơ bản:

a) đặc tính dinh dưỡng (hoạt tính vitamin E);

b) ngăn ngừa oxi hoá thực phẩm (hoạt tính chống oxi hoá).

Việc xác định vitamin E bằng phương pháp hoá học gồm cả tocopherol tự nhiên và tocopherol tổng hợp. Kết quả được biểu thị bằng số lượng của mỗi tocopherol (ỏ, õ, γ ...) và cũng có thể biểu thị bằng lượng tocopherol tổng số. Phương pháp này có thể áp dụng cho dầu, mỡ và thích hợp cho việc xác định vi lượng tocopherol. Cũng có thể áp dụng cho các chế phẩm sinh học khác có thể hoà tan trong chất béo. Các tocopherol này đủ bền vững không gây độc hại hoặc trở ngại khi sử dụng một trong các phương pháp chiết chất béo thông thường. Một vài phương pháp như thế được áp dụng cụ thể để xác định tocopherol đã được mô tả (2) (4) (8).

2 Nguyên tắc

Phương pháp này dựa trên phương pháp Emmrie - Engel (5). Nó đề cập đến việc xác định tất cả bẩy tocopherol có mặt trong sản phẩm. Sau khi loại bỏ các chất gây nhiễu, các tocopherol được xử lý với hỗn hợp sắt (III) clorua và dung dịch 2 : 28 - dipyridyl trong dung dịch etanol. Các tocopherol khử sắt (III) thành sắt (II), sau đó sắt (II) kết hợp với dipyridyl tạo thành màu đỏ, được đo bằng quang phổ kế hoặc máy so màu điện tử. Phương pháp này có thể bao gồm tất cả hoặc hầu hết bẩy giai đoạn dưới đây với mục đích:

a) dùng dung môi chiết chất béo để tách hết tất cả các tocopherol có mặt trong mẫu đại diện;

b) xà phòng hoá chất béo nhằm tách chất không xà phòng hoá. Phương pháp này dựa trên phương pháp Tosic và Moose (9);

c) tách khỏi dung dịch phần lớn steroit trong metanol bằng cách cho đóng băng;

d) dùng sắc ký cột floridin để loại bỏ carotenoit và steroit còn lại (6);

e) dùng sắc ký giấy hai chiều (7) để tách các tocopherol thành 5 vùng, và đo giải hấp đặc trưng;

f) xử lý rửa giải bằng thuốc thử Emmerie - Engel, đọc mật độ quang học ở bước sóng 520 nm bằng dụng cụ thích hợp (4). Nồng độ của thuốc thử phải sao cho tất cả các tocopherol có màu sắc tối đa hoặc gần như tối đa trong khoảng thời gian ngắn (2 phút) trước khi đo;

g) tính đương lượng tocopherol từ các mật độ quang bằng cách dùng hệ số đã được thiết lập cho mỗi tocopherol.

Bảy giai đoạn trên có thể không cần thiết tất cả. Giai đoạn a) hoàn toàn có thể bỏ qua khi mẫu cần kiểm tra là dầu hoặc mỡ tinh khiết. Giai đoạn c) chỉ cần thiết đối với nguyên liệu có khả năng thấp. Giai đoạn d) có thể bỏ qua khi phân tích mẫu có chứa nhiều hơn 5 mg - 10 mg tocopherol trên 1 g dầu.

3 Thuốc thử

Thuốc thử phải đạt chất lượng phân tích

3.1 Dung dịch pyrogalol, 5% m/v trong etanol - chuẩn bị dung dịch này trong ngày cho mỗi lần phân tích.

3.2 Dung dịch kali hidroxit - hoà tan 160 g kali hidroxit trong 100 ml nước cất.

3.3 Ete dietyl

Chú thích - Thông thường, ete được ổn định bằng cách bổ sung một lượng nhỏ chất khử để hạn chế tạo thành peroxit. Cá

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6563:1999 (CAC/RM 18 – 1969) về dầu mỡ động vật và thực vật - xác định hàm lượng vitamin E (Tocopherol) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6563:1999
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1999
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản