Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1 : 1995

MẪU TRÌNH BÀY TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
Form for pesentation of Vietnam Standards

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định mẫu trình bày tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Khi trình bày các tiêu chuẩn khác có thể áp dụng các quy định của tiêu chuẩn này.

2. Yên cầu đối với việc trình bày tiêu chuẩn Việt Nam

2.1. Tiêu chuẩn Việt Nam phải có kích thước 210 mm x 297 mm (khổ A4), sai số cho phép ± 0,5 mm.

2.2. Số trang tiêu chuẩn được tính từ trang bìa cho đến trang cuối cùng của tiêu chuẩn

Số trang tiêu chuẩn được in trên từng trang tiêu chuẩn ở mép ngoài phía dưới phần lời, trừ bốn trang bìa.

2.3. Kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn Việt Nam bao gồm:

- Kí hiệu của tiêu chuẩn Việt Nam là TCVN;

Số hiệu của tiêu chuẩn Việt Nam gồm 2 phần: Số đăng kí tiêu chuẩn và năm ban hành tiêu chuẩn gồm 4 chữ số, giữa 2 phần này là dầu hai chấm.

Đối với tiêu chuẩn gồm nhiều tập thì số hiệu tiêu chuẩn Việt Nam gồm số đăng kí chung của tiêu chuẩn đó khi ban hành và số thứ tự của tập: Hai số này cách nhau một gạch ngang.

Ví dụ: TCVN 5204 – 1 : 1995 l

Kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn Việt Nam được in trên từng trang tiêu chuẩn ở góc ngoài phía mở của trang tiêu chuẩn.

Đối với tiêu chuẩn Việt Nam hoàn toàn tương đương và tương đương với các thay đổi biên tập so với tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác, trên trang bìa dưới kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn Việt Nam ghi kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương.

Ví dụ: TCVN 5204- 1: 1995 ị

ISO 9004- 1: 1994 1

Đối với tiêu chuẩn soát xét, dưới kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn Việt Nam và dưới kí hiệu và số hiệu tiêu chuẩn quốc tế hoặc nước ngoài, nếu có, ở trang bìa tiêu chuẩn ghi "soát xét lần..." (xem hình 1 và hình 2) .

2.4. Trình bày các trang tiêu chuẩn Việt Nam phải theo đúng các mẫu sau đây: Mẫu dùng cho trang bìa theo hình 1;

Mẫu dùng cho trang đầu phần cơ bản của tiêu chuẩn theo hình 2;

Mẫu dùng cho trang lề theo hình 3; Mẫu dùng cho trang chẵn theo hình 4;

Mẫu dùng cho trang bìa sau của tiêu chuẩn Việt Nam theo hình 5;

Mẫu dùng cho trang bìa khi in song ngữ theo hình 6;

- Mẫu dùng cho trang đầu phần cơ bản của tiêu chuẩn khi in bằng tiếng Anh theo hình 7.

2.5. Tiêu chuẩn Việt Nam có thể in song ngữ.

Khi tiêu chuẩn Việt Nam in song ngữ, bản tiêu chuẩn Việt Nam bằng tiếng nước ngoài được in tiếp sau bản tiếng Việt. Trong trường hợp này tên gọi của tiêu chuẩn bằng tiếng nước ngoài trên trang bìa được in với cỡ chữ giống như tên gọi của tiêu chuẩn bằng tiếng Việt.

Ví dụ:

1) Trình bày bìa cua TCVN khi in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu trong hình 6.

2) Trình bày trang phần dầu cơ bản của TCVN khi in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu trong hình 7.

2.6. Phần mở đầu của tiêu chuẩn theo thứ tự bao gồm: Mục lục, lời nói đầu, lời giới thiệu. Các mục này được in bắt đầu từ trang 2 của tiêu chuẩn. Khi kết thúc một mục thì in mục tiếp theo bắt đầu từ trang mới.

Trong tiêu chuẩn cho phép không có “Mực lục”, hoặc “ Lời giới thiệu” nhưng bắt buộc phải có lời mở đầu

Trang đầu phần cơ bản của tiêu chuẩn được xếp sau phần mở đầu và luôn luôn bắt đầu in từ trang lề (hình 2)

" Tiêu chuẩn Việt Nam có thể in thành tuyển tập. Việc trình bày và in tuyển tập các tiêu chuẩn Việt Nam phải được phép của Trung tâm Tiêu chuẩn - Chất lượng.


 

TCVN(1)                                               tiêu chu

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1:1995 về mẫu trình bày tiêu chuẩn Việt Nam

  • Số hiệu: TCVN1:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản