Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9435:2012

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - LIÊN KẾT, HIỆU CHỈNH TÀI LIỆU TỪ

Investigation, evaluation and exploration of minerals - Correction, connection of magnetic prospecting data

Lời nói đầu

TCVN 9435:2012 - Liên kết, hiệu chỉnh tài liệu từ-do Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - LIÊN KẾT, HIỆU CHỈNH TÀI LIỆU TỪ

Investigation, evaluation and exploration of minerals - Correction, connection of magnetic prospecting data

1. Nguyên tắc của phương pháp

Phương pháp hiệu chỉnh và liên kết tài liệu từ là thực hiện các phép hiệu chỉnh nào đó để loại các yếu tố không liên quan đến đối tượng nghiên cứu lên kết quả đo, đồng thời giảm thiểu và loại bỏ các sai số hệ thống tích lũy trong quá trình đo đạc dựa vào việc liên kết số liệu đo ghi với mạng lưới các điểm chuẩn, đánh giá độ chính xác đo ghi tài liệu từ.

2. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn phương pháp hiệu chỉnh và liên kết tài liệu từ quy định các bước, phương pháp tính toán, hiệu chỉnh và liên kết tài liệu từ trong phương pháp khảo sát trường từ bằng các từ kế proton hay lượng tử đang được sử dụng ở Việt Nam phục vụ cho công tác điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản.

3. Định nghĩa và các thuật ngữ

3.1. Trường từ toàn phần (Total Magnetic Field -TMF) của Trái đất là đại lượng vectơ, ký hiệu T hay F.

Hình 1: Các thành phần trường điện từ

3.2. Thành phần nằm ngang H (Horizontal Component) là hình chiếu của T lên mặt phẳng nằm ngang.

3.3. Thành phần thẳng đứng Z (Vertical component) là hình chiếu của T trên trục z.

3.4. Độ từ thiên D (declination): là góc giữa H và trục x, D dương khi vectơ T ở phía đông.

3.5. Độ từ khuynh I (inclination): là góc nghiêng giữa T với mặt phẳng nằm ngang, I dương khi vectơ T ở dưới mặt phẳng nằm ngang.

3.6. Các đại lượng trên không cố định theo thời gian mà thay đổi từ ngày này sang ngày khác, từ năm này sang năm khác. Người ta thấy các biến đổi này có tính chất tuần hoàn nhưng chu kỳ, pha, biên độ thay đổi rất khác nhau.

3.7. Đo biến thiên từ là phương pháp đo liên tục giá trị trường từ tại một địa điểm cố định đã được lựa chọn thỏa mãn các điều kiện về kỹ thuật. Các giá trị trường từ đo được tại điểm đo biến thiên được sử dụng để hiệu chỉnh biến thiên từ trong công tác khảo sát từ trường hoặc sử dụng để nghiên cứu các đặc điểm trường địa từ phục vụ công tác điều tra địa chất.

3.8. Tuyến kiểm tra, điểm kiểm tra: Là đoạn tuyến hay điểm có đặc điểm trường từ bình ổn, nằm trong hoặc gần khu vực khảo sát dùng để đo kiểm tra các máy trước và sau mỗi ca đo khảo sát trường từ.

3.9. Mạng lưới tuyến chuẩn (tuyến tựa): Là mạng lưới tuyến song song vuông góc với mạng lưới tuyến khảo sát hay mạng lưới tuyến đa giác được đo để tiến hành liên kết tài liệu từ, giảm thiểu các sai số tích lũy hệ thống trong quá trình đo đạc.

3.10. Niên đại bản đồ từ: Năm lấy làm chuẩn để thành lập bản đồ từ.

3.11. Trường từ bình thường là một khái niệm quy ước. Giá trị đo ghi trường từ tại bất kỳ một điểm nào đó là giá trị tổng gộp, trong đó bao gồm trường địa từ chính hay còn gọi là trường bình thường, phần trường từ biến thiên nhanh chu kỳ ngắn và các dị thường liên quan đến các cấu tạo địa chất khu vực và địa phương. Để nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ địa chất, trong phương pháp từ, trường bình thường là trường để so với nó ta có thể xác định dị thường từ các cấu tạo địa chất, thành tạo địa chất gây nên.

3.12. Dị thườ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9435:2012 về Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Liên kết - Hiệu chỉnh tài liệu từ

  • Số hiệu: TCVN9435:2012
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 12/10/2012
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản