Gypsum boards - Test methods - Part 1: Determination of dimensions, recessed or tapered edge depth, squareness of ends
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định chiều dài, chiều rộng, chiều dày, độ sâu của gờ vuốt thon và độ vuông góc của cạnh tấm thạch cao.
Mẫu được lấy không nhỏ hơn 0,25 % số tấm thạch cao trong lô hàng và cũng không ít hơn 3 tấm sản phẩm. Các mẫu thử được tạo từ tấm mẫu, với số lượng quy định cho từng phép thử.
Sử dụng không nhỏ hơn ba tấm thạch cao có kích thước nguyên làm mẫu thử.
- Thước đo chiều dài, chiều rộng có độ chính xác đến 1 mm.
- Thước cặp có độ chính xác đến 0,02 mm.
- Thước vuông có chiều dài cạnh không nhỏ hơn 1220 mm.
5.1. Xác định chiều dài (l) và sai lệch
Đo chiều dài trên mỗi mẫu thử riêng lẻ tại hai vị trí, bằng cách đặt thước song song và cách đều hai gờ khoảng 76 mm. Chiều dài của tấm là giá trị lớn nhất trong hai giá trị đo được (nếu cạnh mẫu thử bị vát thì chiều dài của tấm phải kể cả phần vát). (Xem Hình 1).
Chiều dài tấm là giá trị trung bình cộng chiều dài của các mẫu thử lấy chính xác đến 3 mm.
Sai lệch chiều dài so với kích thước danh nghĩa, tính bằng milimét, là hiệu số giữa chiều dài tấm so với chiều dài danh nghĩa.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 - Xác định chiều dài
5.2. Xác định chiều rộng (a) và sai lệch
Đặt thước đo ở hai vị trí cách đều hai cạnh mẫu thử không nhỏ hơn 152 mm và vuông góc với gò, khoảng cách giữa hai vị trí đo không nhỏ hơn 1 220 mm. (Xem Hình 2).
Chiều rộng của tấm thạch cao là khoảng cách lớn nhất giữa hai gờ. Nếu gờ vát nghiêng thì chiều rộng của tấm cũng phải kể cả phần vát) và nếu tấm có mộng hoặc rãnh soi thì chiều rộng được tính đến mép trong của mộng hoặc đáy của rãnh soi.
Chiều rộng của tấm, tính bằng milimét, là giá trị trung bình cộng chiều rộng của các mẫu thử lấy chính xác đến 1 mm.
Sai lệch chiều rộng so với kích thước danh nghĩa, tính bằng milimét, là hiệu số giữa chiều rộng tấm với chiều rộng danh nghĩa.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 - Xác định chiều rộng
5.3. Xác định chiều dày (n) và sai lệch
Cắt và loại bỏ cả hai đầu tấm tính từ cạnh vào 305 mm. Phần còn lại được dùng làm mẫu thử để đo chiều dày. (Xem Hình 3).
Đánh dấu các vị trí sẽ đo cách đều nhau dọc theo chiều rộng và cách mép cạnh mẫu thử đã cắt bỏ không nhỏ hơn 13 mm, trừ các vị trí tại gờ, phần vát.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN: |
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 168:1989 về thạch cao dùng để sản xuất xi măng
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8654:2011 về thạch cao và sản phẩm thạch cao - Phương pháp xác định hàm lượng nước liên kết và hàm lượng sunfua trioxit tổng số
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13598-2:2022 về Chất kết dính và vữa thạch cao - Phần 2: Phương pháp thử
- 1Quyết định 3099/QĐ-BKHCN năm 2009 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 168:1989 về thạch cao dùng để sản xuất xi măng
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8654:2011 về thạch cao và sản phẩm thạch cao - Phương pháp xác định hàm lượng nước liên kết và hàm lượng sunfua trioxit tổng số
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8257-1:2023 về Tấm thạch cao - Phương pháp thử cơ lý - Phần 1: Xác định kích thước, độ sâu của gờ vát và độ vuông góc của cạnh
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13598-2:2022 về Chất kết dính và vữa thạch cao - Phần 2: Phương pháp thử
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8257-1:2009 về Tấm thạch cao - Phương pháp thử - Phần 1: Xác định kích thước, độ sâu của gờ vuốt thon và độ vuông góc của cạnh
- Số hiệu: TCVN8257-1:2009
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2009
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực