- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-1:2007 (ISO 3166-1 : 2006) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 1: Mã nước
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-2:2013 (ISO 3166-2:2007) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 2: Mã vùng lãnh thổ
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-3:2013 (ISO 3166-3:1999) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 3: Mã tên các nước được sử dụng trước đây
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12106:2017
ISO 17442:2012
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - MÃ PHÂN ĐỊNH THỰC THỂ PHÁP NHÂN (LEI)
Financial services - Legal Entity Identifier (LEI)
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Cấu trúc của mã LEI
5 Số kiểm tra
6 Hồ sơ dữ liệu mã LEI
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về việc kiểm tra xác nhận số kiểm tra mã LEI
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 12106:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 17442:2012.
TCVN 12106:2017 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC 31 "Thu thập dữ liệu tự động" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Việc phân định thực thể pháp nhân là một bộ phận tích hợp và cần thiết trong các giao dịch thuộc dịch vụ tài chính. Việc gia nhập vào các mối quan hệ kinh doanh đòi hỏi quá trình "Tìm hiểu khách hàng của bạn" phải được bắt đầu và duy trì trong suốt thời gian của các mối quan hệ này và tập trung vào tất cả yêu cầu lưu giữ dữ liệu dài hạn hơn. Các bên tham gia vào các giao dịch tài chính cần được phân định trong phạm vi các giao dịch đó. Sau đó cần đánh giá các rủi ro của từng bên và kết quả đánh giá rủi ro tổng hợp. Tất cả vấn đề này cần phải được hoàn thiện trong khi vẫn duy trì quá trình hoạt động thông suốt của hệ thống.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhu cầu của các cơ quan quản lý đối với việc phân định các thực thể pháp nhân cả ở cấp quốc gia và toàn cầu đang gia tăng như một nhu cầu thiết yếu. Cụ thể, các cơ quan quản lý đang yêu cầu có những tiêu chuẩn có thể sử dụng trong các giải pháp mà họ đang phát triển để xử lý nhu cầu thu thập và phân tích dữ liệu từ cuộc khủng hoảng.
Tiêu chuẩn này đáp ứng nhu cầu phân định thực thể pháp nhân cho ngành dịch vụ tài chính toàn cầu và cộng đồng các nhà quản lý. Vấn đề chính tiêu chuẩn này hướng tới là:
- Cho phép phân định đơn nhất trên toàn cầu các thực thể bằng một mã phân định thực thể pháp nhân (mã LEI);
- Xác định mã LEI không chứa thông tin nhúng;
- Xác định mã LEI có khả năng tương thích với các tiêu chuẩn khác và dữ liệu tham khảo đang có và có thể được ứng dụng toàn cầu để hỗ trợ cho ngành dịch vụ tài chính;
- Xác định lược đồ mã LEI là đáng tin cậy và mã LEI là ổn định;
- Xác định lược đồ mã LEI là có thể mở rộng và không giới hạn trong việc sử dụng và phân phối lại.
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - MÃ PHÂN ĐỊNH THỰC THỂ PHÁP NHÂN (LEI)
Financial services - Legal Entity Identifier (LEI)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yếu tố của một lược đồ mã phân định thực thể pháp nhân (LEI) rõ ràng để phân định các thực thể pháp nhân có liên quan đến giao dịch tài chính.
Thuật ngữ "thực thể pháp nhân" bao gồm, nhưng không giới hạn, các bên đơn nhất chịu trách nhiệm pháp lý hoặc tài chính khi thực hiện các giao dịch tài chính hoặc có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của họ để tham gia một cách độc lập vào các hợp đồng pháp lý, không quan trọng việc họ có được kết hợp hay thành lập dưới một hình thức nào khác (ví dụ hợp đồng ủy thác, hợp đồng liên danh). Thuật ngữ này không bao gồm các cá nhân nhưng bao gồm các tổ chức chính phủ và các tổ chức đa quốc gia.
Mã LEI được thiết kế để xử lý tự động. Mã LEI cũng có thể được sử dụng tiện lợi trong trao đổi tại các môi trường khác khi cần (ví dụ trao đổi tài liệu giấy).
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-1:2008 (ISO 13616-1:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 1: Cấu trúc IBAN
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-2:2008 (ISO 13616-2:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 2: Vai trò và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27015:2017 (ISO/IEC TR 27015:2012) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn quản lý an toàn thông tin cho dịch vụ tài chính
- 1Quyết định 3861/QĐ-BKHCN năm 2017 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về Dịch vụ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-1:2007 (ISO 3166-1 : 2006) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 1: Mã nước
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-2:2013 (ISO 3166-2:2007) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 2: Mã vùng lãnh thổ
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-3:2013 (ISO 3166-3:1999) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 3: Mã tên các nước được sử dụng trước đây
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-1:2008 (ISO 13616-1:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 1: Cấu trúc IBAN
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-2:2008 (ISO 13616-2:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 2: Vai trò và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27015:2017 (ISO/IEC TR 27015:2012) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn quản lý an toàn thông tin cho dịch vụ tài chính
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12106:2017 (ISO 17442:2012) về Dịch vụ tài chính - Mã phân định thực thể pháp nhân (LEI)
- Số hiệu: TCVN12106:2017
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2017
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực