Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82TC/VI | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1995 |
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5053/KTTH ngày 12/9/1995 về việc nộp lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của Đảng;
Sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1/ Tài sản của Đảng thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, đều phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
2/ Đối tượng thu nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, kê khai nộp lệ phí trước bạ và những quy định khác được thực hiện theo Thông tư số 19- TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
3/ Riêng đối với các tài sản của Đảng được Nhà nước xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng theo Quyết định 248/CT ngày 02/7/1992 thì lệ phí trước bạ được thực hiện "ghi thu, ghi chi".
1/ Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
a/ Nhà, vật kiến trúc, đất được Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, đã xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng tài sản cho Đảng tại Quyết định số 517- TC/QĐ/VI ngày 9/6/1994 và quyết định số 600 TC-QĐ/VI 16/7/1994.
b/ Nhà, vật kiến trúc, đất được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ đã xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng tài sản cho Đảng theo Quyết định số 248/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Những trường hợp được miễn, giảm lệ phí trước bạ thực hiện theo Nghị định số 193/CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 19- TC/TCT của Bộ Tài chính.
2/ Đối tượng nộp lệ phí trước bạ:
a/ Đối với tài sản do các cơ quan Đảng ở Trung ương đang quản lý là Ban Tài chính - Quản trị Trung ương.
b/ Đối với tài sản do các cơ quan Đảng ở địa phương đang quản lý là cơ quan Tài chính Đảng của Tỉnh uỷ; Thành uỷ (nơi chưa có ban Tài chính-Quản trị là Văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ).
3/ Kê khai nộp lệ phí trước bạ.
a/ Đối với tài sản do các cơ quan Đảng ở Trung ương quản lý đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng:
- Ban Tài chính - Quản trị Trung ương hướng dẫn các cơ quan đơn vị trực thuộc Trung ương phối hợp cùng các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương xác định vị trí, diện tích giá trị tính lệ phí trước bạ từng ngôi nhà và giá trị sử dụng từng lô đất; lập tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế, giấy nộp tiền do Bộ Tài chính phát hành (theo quy định tại Thông tư số 19-TC/TCT); tổng hợp gửi Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, Ban tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố căn cứ vào bản tổng hợp có kèm theo tờ khai; giấy nộp tiền, báo về Kho bạc Nhà nước Trung ương. Kho bạc Nhà nước Trung ương báo cáo Bộ Tài chính để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu chương 85A loại, khoản, hạng tương ứng mục 24 "Lệ phí trước bạ" và ghi chi chương 85A loại khoản hạng tương ứng mục 63 "Trợ cấp của ngân sách Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt nam". Khoản lệ phí trước bạ này thu Ngân sách Trung ương 100%, không điều tiết cho Ngân sách địa phương. Sau khi Bộ Tài chính làm thủ tục "ghi thu, ghi chi", Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo cho các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố nơi cơ quan Đảng Trung ương có tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
b/ Đối với tài sản do các cơ quan Đảng ở địa phương đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng:
Cơ quan Tài chính Đảng của Tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương phối hợp cùng các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương xác định lệ phí trước bạ đối với từng tài sản được Nhà nước xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng (như điểm a), tổng hợp gửi Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố và Sở Tài chính. Căn cứ báo cáo tổng hợp kèm theo tờ khai, giấy nộp tiền, Sở Tài chính làm thủ tục ghi thu chương 85B loại, khoản, hạng tương ứng mục 24 "Lệ phí trước bạ" và ghi chi chương 85B loại, khoản, hạng tương ứng mục 63 "Trợ cấp của Ngân sách địa phương cho cơ quan Tài chính Đảng của Tỉnh uỷ, thành uỷ", đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính.
c/ Sau khi cơ quan Tài chính hoàn tất thủ tục "ghi thu, ghi chi" số lệ phí trước bạ nêu ở điểm a và b trên đây, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ký tên, đóng dấu và xác nhận "đã thu tiền" vào giấy nộp tiền cho từng tài sản và luân chuyển theo quy định.
d/ Trên cơ sở giấy nộp tiền lệ phí trước bạ có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố đối với từng tài sản, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản cho Ban tài chính - Quản trị Trung ương (đối với tài sản do các cơ quan Đảng trực thuộc Trung ương quản lý) và cho cơ quan tài chính Đảng của Tỉnh uỷ, thành uỷ (đối với tài sản do các cơ quan Đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành ủy quản lý).
e/ Lệ phí trước bạ được thực hiện "Ghi thu, ghi chi" trên đây là nguồn cấp hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước đối với Ngân sách của Đảng. Khoản hỗ trợ này không tính trong kế hoạch hỗ trợ chi thường xuyên của Đảng cũng như khoản thuế cấp lại đầu tư cho sản xuất kinh doanh của Đảng.
g/ Đối với tài sản của Đảng đã được xác nhận và chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng theo Quyết định 248/CT và cơ quan Đảng đã đăng ký trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nộp hoặc chưa nộp đủ lệ phí trước bạ thì phải làm thủ tục và nộp đủ theo đúng chế độ. Khoản truy nộp này cũng được thực hiện "Ghi thu, ghi chi" theo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung.
Hồ Tế (Đã ký) |
Thông tư 82 TC/VI-1995 hướng dẫn nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản của Đảng được Nhà nước xác nhận; chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng theo QĐ 248/CT-1992 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 82TC/VI
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/11/1995
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Tế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra