Chương 2 Thông tư 78/2015/TT-BGTVT quy định về xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ CÔNG LỆNH TẢI TRỌNG, CÔNG LỆNH TỐC ĐỘ
Điều 4. Yêu cầu khi xây dựng, điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
1. Bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
2. Đảm bảo tốc độ chạy tàu tối đa cho phép, tải trọng trục, tải trọng rải đều ổn định trong kỳ công bố và phù hợp với năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Hạn chế số lượng điểm biến đổi tốc độ trong một khu gian.
4. Chiều dài mỗi dải tốc độ trên tuyến phải bảo đảm không ngắn hơn 800 mét (trừ các điểm chạy chậm cố định).
5. Tải trọng trục, tải trọng rải đều quy định cho mỗi loại đầu máy, toa xe và đoàn tàu phải đồng nhất trong một khu đoạn.
Điều 5. Nội dung cơ bản của công lệnh tải trọng
1. Tải trọng trục.
2. Tải trọng rải đều.
3. Khu gian có độ dốc lớn nhất trên từng khu đoạn.
4. Các loại đầu máy được phép chạy đơn, chạy ghép trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
5. Các thông tin khác có liên quan đến cầu, đường, đầu máy, toa xe, đoàn tàu để hướng dẫn thực hiện công lệnh tải trọng.
Điều 6. Nội dung cơ bản của công lệnh tốc độ
1. Bảng tốc độ chạy tàu
a) Tốc độ chạy tàu lớn nhất cho phép tính từ lý trình này đến lý trình tiếp theo trên các tuyến đường sắt;
b) Điểm thay đổi tốc độ có ghi rõ lý trình, vị trí thay đổi tốc độ;
c) Điểm chạy chậm, tốc độ chạy chậm, lý trình, khoảng cách phải chạy chậm, lý do phải chạy chậm, tên gọi theo địa danh (nếu có).
2. Các thông tin khác có liên quan về cầu, đường, đầu máy, toa xe, đoàn tàu để hướng dẫn thực hiện công lệnh tốc độ.
Điều 7. Trình tự xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
1. Xây dựng công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng
a) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt căn cứ năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc tính kỹ thuật của đầu máy, toa xe vận dụng trên từng tuyến và toàn mạng lưới đường sắt quốc gia tiến hành xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ;
b) Trước 30 ngày so với ngày dự kiến công bố, dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ được gửi Cục Đường sắt Việt Nam để tham gia ý kiến;
c) Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, Cục Đường sắt Việt Nam phải có ý kiến bằng văn bản và gửi doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ để ban hành và công bố.
2. Ban hành công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
a) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ khi được ban hành phải gửi Cục Đường sắt Việt Nam để thực hiện việc giám sát, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với những tuyến đường có chạy chung tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) để triển khai thực hiện;
b) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được ban hành trước 10 ngày so với ngày dự kiến thực hiện.
3. Công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ ngay sau khi ban hành bằng các hình thức thích hợp và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 8. Trình tự điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
1. Khi có sự thay đổi về năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc đề nghị bằng văn bản của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị về các yếu tố không phù hợp với nội dung quy định trong công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tiến hành xem xét để quyết định điều chỉnh lại công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ cho phù hợp.
2. Việc điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải bảo đảm đúng các quy định tại
3. Việc ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ điều chỉnh thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư 78/2015/TT-BGTVT quy định về xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Điều 4. Yêu cầu khi xây dựng, điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
- Điều 5. Nội dung cơ bản của công lệnh tải trọng
- Điều 6. Nội dung cơ bản của công lệnh tốc độ
- Điều 7. Trình tự xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
- Điều 8. Trình tự điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
- Điều 9. Loại tàu và thứ tự ưu tiên của các loại tàu
- Điều 10. Số hiệu các loại tàu
- Điều 11. Nội dung cơ bản của biểu đồ chạy tàu
- Điều 12. Yêu cầu khi xây dựng, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu
- Điều 13. Trình tự xây dựng, ban hành, công bố biểu đồ chạy tàu
- Điều 14. Điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu trên đường sắt
- Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
- Điều 16. Trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
- Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với những tuyến đường có chạy chung tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị)