Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Chương II

THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG DI ĐỘNG

Mục 1. THÔNG BÁO ỨNG DỤNG BÁN HÀNG

Điều 10. Đối tượng thông báo ứng dụng bán hàng

Đối tượng thông báo là chủ sở hữu ứng dụng bán hàng, bao gồm:

1. Thương nhân.

2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.

3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Điều 11. Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng

1. Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng bao gồm:

a) Tên ứng dụng;

b) Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;

c) Các thông tin quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử (sau đây gọi là Thông tư số 47/2014/TT-BCT).

Điều 12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

2. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin quy định tại a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng đó.

6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu có).

Điều 15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký

1. Trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin liên quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới đây, thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin:

a) Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;

b) Các thay đổi khác quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin được thực hiện theo quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Điều 17. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký

1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;

b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;

c) Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.

2. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).

3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở;

c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại a) Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;

b) Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;

c) Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;

d) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu ứng dụng.

3. Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại a) Tên ứng dụng, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;

b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động;

c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân và hình thức xử phạt, mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật

1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên ứng dụng di động:

a) Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký ứng dụng di động;

b) Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại c) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;

d) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sử dụng ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 59/2015/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Tuấn Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 199 đến số 200
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra