Mục 1 Chương 2 Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
Điều 6. Nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất, nhập cảnh và nội dung niêm yết công khai
1. Nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, người đến góp ý, khiếu nại, tố cáo phải có biển hiệu đề tên cơ quan; phải đảm bảo diện tích và có trang bị cần thiết.
2. Tại nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải niêm yết công khai (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) các nội dung sau:
a) Nội quy cơ quan; lich tiếp người đến làm thủ tục, sơ đồ chỉ dẫn nơi làm thủ tục;
b) Tên và số điện thoại (nếu có) của từng bộ phận;
c) Địa chỉ trang Website của Cục quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Công an;
d) Các quy định cần thiết về xuất, nhập cảnh các loại biểu mẫu;
e) Thủ tục, thời hạn giải quyết đối với từng loại việc;
f) Biểu giá lệ phí theo quy định.
Điều 7. Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về xuất, nhập cảnh
1. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích (Trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng) các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh; các quy định về thủ tục xuất, nhập cảnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của Việt Nam và người nước ngoài biết.
2. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm giải quyết đề nghị của người đến làm thủ tục theo đúng thời hạn ghi trong giấy biên nhận. Trường hợp đến thời hạn mà chưa giải quyết xong vì nguyên nhân khách quan thì cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh giải thích rõ lý do và chính thức hẹn lại ngày trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp do lỗi chủ quan của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì Thủ trưởng cơ quan hoạc người được Thủ trưởng ủy quyền phải xin lỗi người đó và hẹn ngày trả kết quả, đồng thời, làm rõ nguyên nhân và nhanh chóng giải quyết trong thời gian sớm nhất.
3. Trường hợp không giải quyết cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam; không giải quyết cho công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài xuất cảnh thì cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người đó biết. Khi xử lý người vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh, nếu cần thu giữ hộ chiếu, giấy tờ, tang vật vi phạm hoặc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh phải lập biên bản và ra quyết định theo quy định của pháp luật
4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có quyền từ chối tiếp người say do dùng rượu, bia, hoặc chất kích thích khác hoặc có lời nói, hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng; kiên quyết xử lý người có hành vi gây rối trật tự trong Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.
Điều 8. Tiếp nhận, giải quyết đơn thư, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo
1. Tại nơi tiếp nhận người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải có hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận lợi để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn thư.
2. Mọi đơn, thư tham gia ý kiến, khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý.
3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo lại bằng văn bản cho người có đơn thư biết.
4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh không xem xét, giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh.
Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 44/2009/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 4. Nội dung công tác quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất, nhập cảnh và nội dung niêm yết công khai
- Điều 7. Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về xuất, nhập cảnh
- Điều 8. Tiếp nhận, giải quyết đơn thư, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo
- Điều 9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh
- Điều 10. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 11. Tác phong, thái độ của cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 12. Những việc cán bộ, chiến sĩ không được làm