Chương 2 Thông tư 40/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chí chất lượng và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Điều 4. Tiêu chí chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức trực canh; phương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT gồm: vùng dịch vụ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian liên lạc đến phương tiện bị nạn; kênh truyền dữ liệu tới các MCC và SPOC/RCC trong hệ thống; phương thức liên lạc với phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Dịch vụ trực canh cấp cứu DSC
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc tiếp theo; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ; phương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Dịch vụ trực canh cấp cứu RTP
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu RTP gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu RTP được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Dịch vụ phát MSI RTP
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI RTP gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI RTP được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Dịch vụ phát MSI NAVTEX
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI NAVTEX gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; nội dung bản tin MSI NAVTEX; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ dịch vụ phát MSI NAVTEX được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Dịch vụ phát MSI EGC
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI EGC gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; nội dung bản tin MSI EGC; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI EGC được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Dịch vụ thông tin LRIT
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ thông tin LRIT gồm: vùng dịch vụ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ bản tin LRIT được xử lý thành công;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ dịch vụ thông tin LRIT được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải
a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải gồm: độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ xử lý sự cố thành công;
b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT
Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu INMARSAT (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do Đài HAIPHONG LES thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
2. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT
Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu COSPAS-SARSAT (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do Đài VNLUT/MCC thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
3. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu DSC
Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu DSC (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do các đài TTDH thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
4. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu RTP
Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu RTP (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do các đài TTDH thu được phải được lưu trong thời gian 05 tháng để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
5. Đối với dịch vụ phát MSI RTP
Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI RTP do các đài TTDH phát phải được lưu trong thời gian 05 tháng để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
6. Đối với dịch vụ phát MSI NAVTEX
Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI NAVTEX do các đài TTDH phát phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
7. Đối với dịch vụ phát MSI EGC
Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI EGC do Đài HAIPHONG LES phát phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
8. Đối với dịch vụ thông tin LRIT
Dữ liệu điện tử thông tin LRIT (bản tin chứa thông tin LRIT, bản tin yêu cầu thông tin LRIT và các thông tin khác) do Đài LRIT xử lý phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
9. Đối với dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải
Dữ liệu điện tử giám sát hệ thống và xử lý sự cố trong quá trình cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải của Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
Điều 6. Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Việc kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thực hiện theo các tiêu chí chất lượng, phương pháp xác định được quy định tại Thông tư này theo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất.
2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư này.
3. Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm cung cấp dữ liệu, hồ sơ, tài liệu và chuẩn bị trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
a) Việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được thực hiện đối với từng loại dịch vụ, gồm: dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT, dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT, dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, dịch vụ trực canh cấp cứu RTP, dịch vụ phát MSI RTP, dịch vụ phát MSI NAVTEX, dịch vụ phát MSI EGC, dịch vụ thông tin LRIT và dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải;
b) Căn cứ kết quả cung cấp dịch vụ, kết quả kiểm tra, giám sát và phương pháp xác định tiêu chí để thực hiện tính toán, xác định tiêu chí chất lượng của từng dịch vụ và so sánh với yêu cầu đáp ứng được quy định tại Thông tư này để đánh giá các tiêu chí là “Đạt” hoặc “Không đạt”. Chất lượng từng dịch vụ được đánh giá là “Đạt” khi toàn bộ các tiêu chí chất lượng của dịch vụ đó được đánh giá là “Đạt”. Chất lượng từng dịch vụ được đánh giá là “Không đạt” khi dịch vụ đó có một trong các tiêu chí chất lượng được đánh giá là “Không đạt”;
c) Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải đối với từng loại dịch vụ theo định kỳ hàng quý;
d) Việc đánh giá các tiêu chí chất lượng dịch vụ sẽ được xem xét loại trừ các yếu tố bị ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng.
2. Nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 03/2023/TT- BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Thông tư 40/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chí chất lượng và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Điều 4. Tiêu chí chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
- Điều 5. Thời hạn lưu dữ liệu điện tử phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
- Điều 6. Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
- Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải