Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 39/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương IV

ĐIỀU TRA KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN

Điều 13. Nguyên tắc xác định điểm đo trong điều tra khảo sát

1. Trên đoạn sông điều tra khảo sát, bố trí tối thiểu 3 điểm đo phân bố từ cửa sông lên thượng lưu, đảm bảo khoảng cách giữa các điểm đo như sau:

a) Đối với sông ở khu vực miền Bắc, khoảng cách giữa các điểm đo từ 5 ÷ 7 km;

b) Đối với sông ở khu vực miền Trung, khoảng cách giữa các điểm đo từ 3 ÷ 5km;

c) Đối với sông ở khu vực miền Nam, khoảng cách giữa các điểm đo từ 10 ÷ 15km.

2. Các điểm đo được bố trí bảo đảm xác định được giá trị ranh giới xâm nhập mặn (giá trị ranh giới xâm nhập mặn tùy theo yêu cầu điều tra khảo sát thường được xác định là 1‰ hoặc 4‰).

3. Các điểm đo trên đoạn sông điều tra khảo sát đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Dòng chảy bị ảnh hưởng triều rõ rệt;

b) Không có hiện tượng nước tù, chảy quẩn;

c) Không có dòng nhập lưu;

d) Ít bị ảnh hưởng bởi tác động của con người.

Điều 14. Nội dung điều tra khảo sát

1. Xây dựng kế hoạch điều tra khảo sát

Mục đích và yêu cầu của điều tra khảo sát là xác định được các điểm đo trên đoạn sông điều tra khảo sát, đảm bảo xác định được diễn biến xâm nhập mặn (ranh giới mặn).

a) Hàng năm cần xây dựng kế hoạch điều tra khảo sát mặn theo nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế.

b) Lập kế hoạch khảo sát thực địa

- Kế hoạch phải đầy đủ nội dung khảo sát, bảo đảm khi hoàn thành khảo sát thực địa có đầy đủ thông tin để cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thời gian khảo sát tiến hành trong mùa cạn.

2. Công tác chuẩn bị điều tra khảo sát

a) Thu thập tài liệu phục vụ điều tra khảo sát

- Sơ đồ hoặc bản đồ địa hình lưu vực sông khảo sát có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:100.000.

- Điều kiện tự nhiên khái quát của đoạn sông khảo sát: địa hình, thủy văn, khí hậu, tình trạng xói, bồi lòng sông.

- Tình hình hoạt động kinh tế - xã hội của đoạn sông khảo sát (dân số, các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,...), đặc biệt là hoạt động tưới tiêu, việc dùng nước hoặc thải nước của các công trình, nhà máy... ở hai bên sông.

- Tài liệu điều tra mặn của các ngành, cơ quan, đơn vị khác (nếu có).

- Tài liệu có liên quan đến độ mặn như: mực nước, lượng mưa, hiện tượng thời tiết (trường hợp có trạm khí tượng, thủy văn trong khu vực khảo sát).

b) Sơ bộ chọn các điểm đo trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình

Căn cứ yêu cầu điều tra và tài liệu đã thu thập, sơ bộ chọn, đánh dấu các điểm đo trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình. Ghi rõ kinh vĩ độ, tên địa phương của các điểm đo đã chọn.

c) Kiểm tra tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ điều tra khảo sát

d) Công tác kiểm tra thiết bị, dụng cụ (quy định tại Điều 6, Chương II Quy định này) được thực hiện nghiêm túc trước khi đi thực địa để đảm bảo máy đo, dụng cụ đầy đủ và hoạt động tốt trong quá trình điều tra khảo sát.

c2) Ngoài ra, cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng khác như:

- Sổ sách, biểu mẫu, tài liệu liên quan đến điều tra khảo sát;

- Trang bị bảo hộ lao động như: mũ, quần áo bảo hộ, giầy vải (hoặc ủng cao su), áo phao, áo mưa, khẩu trang, găng tay cao su, đèn pin, đèn hiệu, cờ hiệu, vật tư y tế.

d) Đảm bảo đầy đủ nhân lực phục vụ điều tra khảo sát.

3. Khảo sát thực tế

a) Điều tra, thu thập thông tin xâm nhập mặn ven sông và các năm có mặn điển hình.

- Thời gian thường xuất hiện đỉnh mặn trong năm.

- Thời gian xuất hiện mặn nhất (năm, tháng), vị trí xuất hiện độ mặn vào sâu nhất trong sông (năm, tháng).

- Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

b) Chọn các điểm đo

Điểm đo dự kiến chọn để khảo sát mặn thỏa mãn các quy định tại Điều 13 Quy định này, đối chiếu với các điểm đo đã chọn sơ bộ trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình, nếu khác thì điều chỉnh lại điểm đo cho phù hợp.

c) Khảo sát lựa chọn các công trình đã có sẵn trong đoạn sông dự kiến điều tra khảo sát mặn như cầu, cống để bố trí điểm đo (không phải đầu tư xây dựng công trình). Trường hợp điểm đo không có sẵn công trình, thì phải xây dựng mốc cố định cho điểm đo.

4. Lập hồ sơ điều tra khảo sát

Hồ sơ điều tra khảo sát do cơ quan phụ trách khảo sát lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ bao gồm những nội dung sau:

a) Bản đồ lưu vực sông (có các vị trí đo dự kiến điều tra khảo sát) với tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:100.000;

b) Sơ đồ hoặc bản đồ đoạn sông có các vị trí đo;

c) Báo cáo và tài liệu điều tra khảo sát (đóng thành tập hồ sơ theo khổ A4): thuyết minh các tài liệu tính toán, các bản vẽ ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của người tính toán, người vẽ, người kiểm tra.

5. Phân công nhiệm vụ thực hiện điều tra khảo sát

a) Mỗi tổ, đội điều tra có người phụ trách.

b) Người phụ trách có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, kiểm tra sự chuẩn bị của mỗi người, giải quyết các tình huống và chịu trách nhiệm về chất lượng điều tra khảo sát.

Điều 15. Điều tra khảo sát mặn

1. Đo mặn dọc sông

a) Tại đoạn sông không có điểm đo

Dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, theo hướng từ cửa sông ngược về thượng lưu, cứ 1 km thực hiện đo một điểm, tại vị trí giữa dòng (riêng sông ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thì cách 3 km đo tại 01 điểm). Độ mặn được đo ở tầng giữa (0.5 h) và đo đến khi độ mặn bằng 0.1‰ thì kết thúc. Nếu đang trong thời gian nước triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều và độ mặn bằng 0.1‰ thì dừng lại.

b) Tại đoạn sông đã có điểm đo

- Khi cần quan trắc mặn dọc sông, dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, bắt đầu đo từ điểm đo mặn xa cửa sông nhất ngược về thượng lưu, cứ 1 km thực hiện đo một điểm, tại vị trí giữa dòng. Độ mặn được đo ở tầng giữa (0.5 h) và đo đến khi độ mặn bằng 0.1‰ thì kết thúc. Nếu đang trong thời gian nước triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều và độ mặn bằng 0.1‰ thì dừng lại.

- Số liệu quan trắc này sẽ kết hợp với số liệu đo tại các điểm đo cố định thành số liệu quan trắc mặn dọc sông.

2. Đo mặn theo mặt cắt ngang sông

Đối với sông có chiều rộng ≥ 200m, tùy theo mục đích điều tra khảo sát thực hiện đo mặn tại 3 vị trí (thủy trực) trở lên. Sau khi đã xác định được các vị trí đo, thực hiện đo mặn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Chương III của Thông tư này.

3. Quan trắc, đo đạc hoặc thu thập một số yếu tố khí tượng thủy văn liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương III của Thông tư này.

4. Tài liệu đo mặn dọc sông và mặt cắt ngang sông được tính toán, chỉnh lý, báo cáo, đánh giá và lưu trữ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12, Chương III của Thông tư này.

5. Tài liệu điều tra khảo sát mặn phải có nhận xét, đánh giá về sự hợp lý của việc bố trí các điểm đo và xác định ranh giới xâm nhập mặn.

Thông tư 39/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 39/2016/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 3 đến số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra