Chương 2 Thông tư 38/2016/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 6. Phân loại theo nguyên nhân
Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:
1. Tai nạn do nguyên nhân chủ quan là tai nạn xảy ra do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt của tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp kinh doanh, đường sắt.
2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.
Điều 7. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra
1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ hai mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng.
2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
3. Tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.
1. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu ngay người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, người bị nạn theo quy định tại
2. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định tại
3. Thông tin, báo cáo ngay về vụ tai nạn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Mục 2 Chương III của Thông tư này.
4. Lập biên bản, báo cáo về vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu đã có trưởng ga hoặc cơ quan công an lập Hồ sơ tai nạn) hoặc lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Mục 3 Chương III của Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm của trưởng ga khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
1. Trưởng ga khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải trực tiếp hoặc cử người đến ngay hiện trường để phối hợp với trưởng tàu hoặc lái tàu và các lực lượng tham gia cứu hộ khác để hỗ trợ cấp cứu người bị nạn, tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định và tham gia các công việc để khắc phục hậu quả vụ tai nạn.
2. Trưởng ga phải lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn (nếu xảy ra trong phạm vi ga do mình phụ trách) hoặc tiếp nhận Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu, lái tàu lập (khi tai nạn xảy ra trong khu gian) để chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định tại
3. Trưởng ga là người chủ trì giải quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu nếu Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn chưa đến hiện trường.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng liên quan, tổ chức giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; tham gia công tác cứu hộ trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia khi có yêu cầu.
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia căn cứ theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại để lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao nhiệm vụ cho cá nhân có thẩm quyền để chủ trì giải quyết tai nạn.
3. Khi các phương tiện giao thông đường sắt của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia thì Tổng giám đốc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn, nhưng trong Hội đồng phải có đủ thành phần của hai bên để cùng nhau giải quyết.
4. Tổng giám đốc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao cho cá nhân chủ trì giải quyết tai nạn; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng và các đơn vị thuộc quyền quản lý có liên quan; quy định cụ thể về công tác cứu hộ tai nạn trên các khu vực đường sắt thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo giải quyết hậu quả tai nạn được nhanh chóng, an toàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng giải quyết tai nạn
1. Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản;
b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an;
c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân;
d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa;
đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;
e) Xây dựng báo cáo tổng hợp; đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan;
g) Tổng hợp các thiệt hại của vụ tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị hại.
2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động giao thông đường sắt
Khi xảy ra tai nạn làm gián đoạn giao thông đường sắt thì Lãnh đạo các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện giao thông đường sắt và các đơn vị khác liên quan đến tai nạn phải cử ngay người có thẩm quyền nhanh chóng tới hiện trường nắm bắt tình hình và tham gia giải quyết tai nạn, khôi phục giao thông.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, kịp thời đôn đốc, theo dõi, tham gia, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết tai nạn, khôi phục giao thông; phối hợp tham gia điều tra, giải quyết tai nạn theo đề nghị của cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt thì Phòng, Đội Thanh tra - An toàn khu vực (thuộc Cục Đường sắt Việt Nam) phải kịp thời cử người đến hiện trường thực hiện các nội dung sau:
a) Tham gia hỗ trợ giải quyết tai nạn; giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm;
b) Phối hợp trong việc điều tra, giải quyết tai nạn theo đề nghị của cơ quan công an có thẩm quyền;
c) Báo cáo kịp thời vụ tai nạn về Cục Đường sắt Việt Nam.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua
Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
Thông tư 38/2016/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 38/2016/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 17 đến số 18
- Ngày hiệu lực: 01/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 5. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao thông đường sắt
- Điều 6. Phân loại theo nguyên nhân
- Điều 7. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra
- Điều 8. Trách nhiệm của trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 9. Trách nhiệm của trưởng ga khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 10. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia
- Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng giải quyết tai nạn
- Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động giao thông đường sắt
- Điều 13. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
- Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua
- Điều 17. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn
- Điều 18. Biện pháp báo tin
- Điều 19. Nội dung thông tin phải báo tin
- Điều 20. Xử lý tín báo về tai nạn
- Điều 22. Giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông trong trường hợp có người chết
- Điều 23. Việc khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ
- Điều 24. Việc khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ
- Điều 25. Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông
- Điều 26. Bồi thường thiệt hại