Chương 5 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải toả
1. Trường hợp tài khoản của một thành viên không đủ khả năng thanh toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia xử lý như sau:
a) Giữ lại các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc kết quả bù trừ giá trị thấp hoặc kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác tại hàng đợi quyết toán đối với thanh toán bằng Đồng Việt Nam;
b) Giữ lại các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với thanh toán bằng loại ngoại tệ tương ứng;
c) Khi tiền được bổ sung vào tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng của thành viên thiếu hụt đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước xử lý trước. Trường hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên gây ách tắc cho việc xử lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi quyết toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán có số tiền nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên lên xử lý trước theo thứ tự đến trước xử lý trước. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán;
d) Thực hiện quản lý hàng đợi quyết toán như sau:
- Kiểm tra số dư các tài khoản thanh toán theo định kỳ;
- Thực hiện quyết toán theo thứ tự sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ nếu đủ số dư tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng;
- Xử lý các yêu cầu hủy bỏ Lệnh thanh toán theo nguyên tắc đến trước xử lý trước.
2. Các thành viên, đơn vị thành viên chỉ được thực hiện hủy Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong hàng đợi quyết toán và Lệnh thanh toán giá trị thấp trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia:
a) Nhận được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý Quốc gia căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy Lệnh thanh toán;
b) Nếu đó là Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ và đang chờ trong hàng đợi quyết toán (đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ) hoặc hàng đợi xử lý (đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp) tại Trung tâm Xử lý Quốc gia thì quá trình hủy được thực hiện; kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Nếu Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy cho đơn vị khỏi tạo lệnh.
1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao bằng Đồng Việt Nam:
a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao;
b) Trường hợp tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước không đủ số dư để thực hiện thanh toán và trường hợp thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp mà vẫn không đủ vốn để thực hiện thanh toán, Lệnh thanh toán đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán chờ đến khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì Lệnh thanh toán được xử lý tiếp;
c) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, nếu tài khoản thanh toán vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
2. Đối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ:
a) Thành viên chủ động thực hiện tầng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
3. Đối với kết quả bù trừ giá trị thấp:
a) Thành viên (trù Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để quyết toán kết quả bù trừ;
b) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Trong trường hợp thành viên không có khả năng thanh toán các khoản phải trả ròng vào thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên (nếu có) mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp (Mẫu TTLNH-28) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ;
d) Khi có thông báo của Sở Giao dịch về việc thiếu số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch để quyết toán bù trừ giá trị thấp, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của Kho bạc Nhà nước mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì Kho bạc Nhà nước phải có các biện pháp bổ sung số dư tài khoản ngay trong ngày để đảm bảo việc xử lý kết quả bù trừ. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước không bổ sung vốn kịp thời trong ngày thì Kho bạc Nhà nước bị xử lý theo quy định tại
b) Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên cho Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ. Việc xử lý giấy tờ có giá để thu hồi nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn áp dụng như xử lý trường hợp tổ chức tín dụng có dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH;
Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ
Trong đó:
A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.
Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.
C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.
n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.
i: Có giá trị từ 1 đến n.
3. Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ.
a) Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày Sở Giao dịch có thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên tham gia quyết toán bù trừ, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán của thành viên số tiền được phân bổ vào tài khoản của Sở Giao dịch;
b) Trong trường hợp tài khoản thành viên không đủ số tiền để trích nợ đúng hạn, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó cho đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày thành viên đó gửi đủ số tiền được phân bổ cho Sở Giao dịch. Đồng thời Sở Giao dịch theo dõi số dư tài khoản thanh toán của thành viên đó mở tại Sở Giao dịch và tiếp tục thực hiện trích nợ đủ số tiền phân bổ chưa thanh toán cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.
a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phân bổ cho từng thành viên, thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phải thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả vào tài khoản của Sở Giao dịch tổng số tiền phải chia sẻ của các thành viên (cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH). Sau khoảng thời gian trên, nếu Sở Giao dịch không nhận đủ số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch của thành viên đó số tiền còn thiếu vào tài khoản của Sở Giao dịch. Nếu sau khi trích nợ tài khoản thanh toán mà vẫn không đủ số tiền còn thiếu thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Khi nhận được số tiền hoàn trả khoản chia sẻ tại Điểm a Khoản này, căn cứ số tiền hoàn trả, tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên và tổng số tiền chia sẻ, Sở Giao dịch tính toán số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi được xác định tại Điểm a Khoản này) và chuyển trả cho mỗi thành viên đã chia sẻ.
5. Trường hợp thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên đã tham gia chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.
Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 131 đến số 132
- Ngày hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH
- Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
- Điều 5. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
- Điều 6. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
- Điều 7. Chi phí và thu phí trong TTLNH
- Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
- Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH
- Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán
- Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch
- Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 13. Vấn tin và đối chiếu
- Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
- Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch
- Điều 20. Hạn mức nợ ròng
- Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng
- Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
- Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải toả
- Điều 27. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán
- Điều 29. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH
- Điều 30. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
- Điều 31. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát
- Điều 35. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
- Điều 36. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch
- Điều 37. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 38. Báo cáo tháng
- Điều 39. Tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 40. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH
- Điều 42. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH
- Điều 43. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 44. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH
- Điều 45. Sở Giao dịch
- Điều 46. Vụ Tài chính - Kế toán
- Điều 47. Vụ Thanh toán
- Điều 48. Cục Công nghệ tin học
- Điều 49. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH
- Điều 50. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố