Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2017/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ điện thoại cố định (nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế); các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (chuyển mạng) là việc thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất này trở thành thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và giữ nguyên số (bao gồm mã mạng và số thuê bao).
2. Dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (dịch vụ chuyển mạng) là hoạt động thương mại giữa thuê bao di động với Doanh nghiệp chuyển đến kết hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ - Cục Viễn thông.
3. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng là thuê bao di động đã hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng nhưng chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại Doanh nghiệp chuyển đến.
4. Thuê bao chuyển mạng là thuê bao di động đã được thực hiện chuyển mạng thành công.
5. Doanh nghiệp chuyển đi là doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đó.
6. Doanh nghiệp chuyển đến là doanh nghiệp sẽ cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng kể từ thời điểm mở dịch vụ cho thuê bao đó.
7. Doanh nghiệp gốc của thuê bao chuyển mạng (Doanh nghiệp gốc) là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất được phân bổ khối số có chứa số của thuê bao chuyển mạng.
8. Lịch chuyển mạng là kế hoạch về thời gian cắt dịch vụ ở Doanh nghiệp chuyển đi và mở dịch vụ ở Doanh nghiệp chuyển đến cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
9. Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng là tập hợp thông tin liên quan về tất cả các thuê bao di động đã sử dụng dịch vụ chuyển mạng được lưu trữ tại Trung tâm chuyển mạng.
10. Trung tâm chuyển mạng là hệ thống thiết bị do Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ trực thuộc Cục Viễn thông quản lý, vận hành, khai thác và được sử dụng để thực hiện quy trình nghiệp vụ chuyển mạng theo quy định.
1. Dịch vụ chuyển mạng được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cung cấp một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với các thuê bao di động.
2. Dịch vụ chuyển mạng được cung cấp trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất và thuê bao di động.
3. Dịch vụ chuyển mạng không bao gồm việc tiếp tục duy trì cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông mà thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đang sử dụng tại Doanh nghiệp chuyển đi. Doanh nghiệp chuyển đi phải đảm bảo không phát sinh cước của bất kỳ dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông nào kể từ thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có trách nhiệm thống nhất, công bố, niêm yết công khai, áp dụng chung mức cước và các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng. Cước dịch vụ chuyển mạng được tính toán dựa trên các nguyên tắc sau:
a) Lấy thu bù chi, đảm bảo bù đắp một phần chi phí của Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ trong việc phối hợp cung cấp dịch vụ chuyển mạng;
b) Từng thời kỳ, cước dịch vụ chuyển mạng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo việc chuyển mạng không có tác động tiêu cực đến thị trường dịch vụ thông tin di động mặt đất.
5. Cước dịch vụ chuyển mạng không được hoàn trả trừ trường hợp chuyển mạng không thành công do lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất và Trung tâm chuyển mạng phải thống nhất, công bố công khai lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng. Trung tâm chuyển mạng thông báo cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng về lý do thuê bao chuyển mạng không thành công.
6. Cước dịch vụ chuyển mạng được sử dụng để chi trả cho Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ. Cước dịch vụ chuyển mạng được chi trả cho Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ được dùng để bù đắp một phần chi phí hoạt động, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống thiết bị của Trung tâm chuyển mạng nhằm phục vụ chuyển mạng.
7. Số của thuê bao chuyển mạng bị thu hồi theo các quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông hoặc quy định về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất đang cung cấp dịch vụ cho thuê bao đó phải được hoàn trả về Doanh nghiệp gốc.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chỉ được phát triển thuê bao mới từ khối số thuê bao mà doanh nghiệp đó được phân bổ.
9. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đảm bảo hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi trong một thời hạn nhất định nhưng không được quá 60 ngày kể từ thời điểm chuyển mạng thành công. Quá thời hạn nêu trên, các thuê bao chuyển mạng không hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan hoặc không thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi phải được trả về Doanh nghiệp chuyển đi.
10. Các bên tham gia cung cấp dịch vụ chuyển mạng và sử dụng cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng phải đảm bảo bí mật thông tin của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại Điều 6 Luật Viễn thông.
11. Số dịch vụ tin nhắn ngắn 1441 được sử dụng để phục vụ cho các nghiệp vụ chuyển mạng. Thuê bao di động được miễn phí các loại cước, phí khi gửi/nhận tin nhắn đến/khởi phát từ số 1441.
12. Dịch vụ thông tin di động mặt đất cung cấp cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo nguyên tắc Doanh nghiệp chuyển đi cắt dịch vụ sau đó Doanh nghiệp chuyển đến mở dịch vụ.
13. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất đối soát chênh lệch số lượng thuê bao chuyển mạng định kỳ theo từng quý kể từ khi chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm đối soát.
THỰC HIỆN, TỪ CHỐI VÀ HỦY CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ
1. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao di động đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo hình thức “Truy vấn toàn bộ” - All Calls Query (ACQ).
2. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao điện thoại cố định của các mạng viễn thông cố định và mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh đến các thuê bao đã chuyển mạng; từ hệ thống thiết bị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo một trong các hình thức sau đây:
a) "Truy vấn toàn bộ" - All Calls Query;
b) "Định tuyến tiếp" - Onward Routing;
c) "Chuyển tiếp cuộc gọi" - Calls Forward.
3. Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Cục Viễn thông phối hợp thực hiện quy trình kỹ thuật chuyển mạng theo lưu đồ quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư này.
Doanh nghiệp chuyển đi chỉ được từ chối thực hiện chuyển mạng đối với thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại Doanh nghiệp chuyển đến không chính xác so với thông tin của thuê bao đó tại Doanh nghiệp chuyển đi, bao gồm các thông tin cơ bản như sau:
a) Đối với thông tin của thuê bao là cá nhân: Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP, bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam); Hình thức thanh toán giá cước.
b) Đối với thông tin của thuê bao là tổ chức: Thông tin trên giấy chứng nhận pháp nhân của tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP, bao gồm: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở giao dịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; danh sách số điện thoại thuộc tổ chức đăng ký dịch vụ chuyển mạng; Hình thức thanh toán giá cước.
2. Vi phạm các hành vi quy định tại Điều 12 Luật Viễn thông hoặc theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Đang có khiếu nại, tranh chấp về việc sử dụng dịch vụ đối với Doanh nghiệp chuyển đi;
4. Vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc điều kiện giao dịch chung với Doanh nghiệp chuyển đi.
1. Kể từ thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến trước thời điểm nhận được thông báo lịch chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng, thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có thể hủy chuyển mạng bằng một trong các hình thức sau:
a) Yêu cầu với Doanh nghiệp chuyển đến. Doanh nghiệp chuyển đến quy định các hình thức tiếp nhận yêu cầu hủy chuyển mạng của thuê bao (tại điểm giao dịch, điện thoại, tin nhắn,...);
b) Nhắn tin trực tiếp đến số 1441.
2. Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến chỉ được dừng thực hiện quá trình chuyển mạng khi nhận được yêu cầu hủy chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất
1. Phối hợp với Cục Viễn thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất khác xây dựng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng, Thỏa thuận cung cấp dịch vụ chuyển mạng.
2. Đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển mạng.
3. Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
4. Đàm phán, thống nhất và ký hợp đồng với các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất khác, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ để cung cấp dịch vụ chuyển mạng. Các nội dung tối thiểu đàm phán, thống nhất và ký hợp đồng để cung cấp dịch vụ chuyển mạng gồm:
a) Trạng thái của thuê bao di động tại thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng;
b) Việc xử lý giá trị tài khoản các loại của thuê bao khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng (bảo lưu, không bảo lưu, khôi phục...);
c) Thời gian tối thiểu giữa hai lần chuyển mạng;
d) Thời hạn kể từ thời điểm chuyển mạng thành công để thuê bao hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi theo quy định tại
đ) Cước và tỷ lệ phân chia cước dịch vụ chuyển mạng;
e) Đối soát chênh lệch số lượng thuê bao chuyển mạng theo quy định tại
g) Thời gian tối thiểu không sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế của thuê bao trước thời điểm đăng ký chuyển mạng;
h) Việc ngừng cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc tế khi thuê bao đăng ký chuyển mạng;
i) Đơn đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng và các giấy tờ liên quan;
k) Bảng mã lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất để xây dựng phương án kỹ thuật, kết nối, định tuyến theo quy định tại
6. Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đi
1. Hoàn tất các thủ tục có liên quan cho thuê bao di động chuyển đi sau khi kết thúc quá trình chuyển mạng và trong quá trình hậu kiểm.
2. Phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đến, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đến
1. Tiếp nhận yêu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng, hủy chuyển mạng của thuê bao di động có nhu cầu tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.
2. Thu cước dịch vụ chuyển mạng từ thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng và thanh toán cho Doanh nghiệp chuyển đi, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ theo quy định tại
3. Chủ trì, phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đi, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.
4. Chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho các thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi đã hoàn thành việc rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các thuê bao này đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Viễn thông
1. Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông của Trung tâm chuyển mạng để các doanh nghiệp kết nối tới.
2. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất xây dựng và ban hành Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng.
3. Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ cung cấp thông tin định tuyến trong Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho các doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu định tuyến để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
4. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ chuyển mạng theo quy định.
5. Tham mưu, xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành cơ chế, phương thức phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất trên cơ sở tạo điều kiện và thúc đẩy các doanh nghiệp đàm phán, thống nhất và triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch vụ chuyển mạng.
6. Căn cứ tình hình thực tế triển khai thử nghiệm tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất, đề xuất cách thức và thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng.
7. Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng khi có yêu cầu.
1. Xây dựng phương án kỹ thuật, đàm phán với các doanh nghiệp viễn thông khác để đảm bảo không làm gián đoạn việc cung cấp dịch vụ viễn thông khi triển khai chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng để định tuyến đúng các cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ mạng viễn thông của mình đến các thuê bao chuyển mạng theo quy định tại
2. Các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng cơ chế định tuyến "Truy vấn toàn bộ" phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông và không được cung cấp Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Dữ liệu liên quan đến thuê bao chuyển mạng chỉ được sử dụng cho mục đích cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
4. Phối hợp với các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng có liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2018.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất phối hợp với Cục Viễn thông để đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyển mạng./.
- 1Thông tư 07/2014/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ tin nhắn ngắn trên mạng viễn thông di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Thông tư 10/2014/TT-BTTTT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Thông tư 40/2015/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 798/QĐ-BTTTT năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi mã mạng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 1625/BTTTT-CVT năm 2018 về thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi mã mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư 17/2018/TT-BTTTT về quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật viễn thông năm 2009
- 2Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 3Thông tư 07/2014/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ tin nhắn ngắn trên mạng viễn thông di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 10/2014/TT-BTTTT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 40/2015/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị định 81/2016/NÐ-CP sửa đổi Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật viễn thông liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông
- 7Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 8Nghị định 49/2017/NĐ-CP sửa đổi Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật viễn thông và Điều 30 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
- 9Quyết định 798/QĐ-BTTTT năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi mã mạng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Công văn 1625/BTTTT-CVT năm 2018 về thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi mã mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Thông tư 17/2018/TT-BTTTT về quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư 35/2017/TT-BTTTT về quy định chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 35/2017/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/11/2017
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Trương Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 931 đến số 932
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra