Chương 2 Thông tư 35/2017/TT-BLĐTBXH về quy định việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đì làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
VẬN HÀNH, TÁC NGHIỆP VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 4. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã cấp, truy cập vào mục “Cấp mới giấy phép” để cập nhật đầy đủ thông tin vào tờ khai đề nghị cấp giấy phép; đăng tải (upload) hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời trên cơ sở dữ liệu về việc hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp chưa phù hợp thì cơ quan cấp giấy phép phải nêu rõ lý do và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung giấy tờ theo yêu cầu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trả lời hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đúng với tờ khai và hồ sơ đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.
b) Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đúng với tờ khai và hồ sơ đã đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu thì cơ quan cấp giấy phép phải ban hành công văn lấy ý kiến những người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của những người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cơ quan cấp giấy phép phải cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép cho doanh nghiệp thì cơ quan cấp giấy phép phải nêu rõ lý do.
5. Sau khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả cấp giấy phép được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
6. Tài khoản đăng ký của doanh nghiệp sẽ bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu nếu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đáp ứng điều kiện và không được gia hạn hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép phản hồi trên cơ sở dữ liệu.
Điều 5. Đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; thực hiện chức năng trong mục “cấp đổi giấy phép” để điền thông tin vào tờ khai đề nghị đổi giấy phép; cập nhật các thông tin thay đổi và gửi hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đổi giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời trên cơ sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật và nêu rõ lý do để sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị đổi giấy phép của doanh nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép không đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng văn bản hoặc qua cơ sở dữ liệu về việc không cấp đổi giấy phép cho doanh nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải trả kết quả cho doanh nghiệp.
4. Sau khi cấp đổi giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả cấp đổi giấy phép được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Điều 6. Cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản truy cập đã được cấp; thực hiện chức năng trong mục “cấp lại giấy phép” để điền thông tin vào tờ khai cấp lại giấy phép và gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời qua cơ sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật và nêu rõ lý do để sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép không đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng văn bản hoặc qua cơ sở dữ liệu về việc không cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải trả kết quả cho doanh nghiệp.
4. Sau khi cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả cấp lại giấy phép được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Điều 7. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp. Doanh nghiệp thực hiện chức năng trong mục “Đăng ký hợp đồng”; điền thông tin vào tờ khai đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp qua cơ sở dữ liệu, Cục Quản lý lao động ngoài nước trả lời trên cơ sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật và nêu rõ lý do sửa đổi, bổ sung.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng cung ứng đến Cục Quản lý lao động ngoài nước để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đăng ký hợp đồng không đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, Cục Quản lý lao động ngoài nước trả lời bằng văn bản hoặc qua cơ sở dữ liệu về việc không chấp thuận đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đăng ký hợp đồng đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ, Cục Quản lý lao động ngoài nước phải trả kết quả cho doanh nghiệp.
4. Sau khi trả lời kết quả đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp, kết quả đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Điều 8. Cập nhật dữ liệu thông tin người lao động và doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu thông tin người lao động trong mục “Thông tin người lao động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động được doanh nghiệp tuyển chọn;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
c) Cập nhật thông tin liên quan đến người lao động trong quá trình đào tạo, làm việc ở nước ngoài, kết thúc hợp đồng.
2. Sở Lao động - Thương binh Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu thông tin người lao động trong mục “Thông tin người lao động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động thực hiện đăng ký hợp đồng cá nhân hoặc người lao động do doanh nghiệp đưa đi theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
c) Cập nhật thông tin hợp đồng cá nhân, hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày.
3. Trung tâm lao động ngoài nước thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu thông tin người lao động trong mục “Thông tin người lao động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động được Trung tâm lao động ngoài nước tuyển chọn;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
c) Cập nhật thông tin liên quan đến người lao động trong quá trình đào tạo, làm việc ở nước ngoài, kết thúc hợp đồng.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu cập nhật dữ liệu về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và cơ sở đào tạo của doanh nghiệp trong các mục “Đăng ký chi nhánh”, “Văn phòng đại diện”, “Địa điểm kinh doanh” và “Cơ sở đào tạo” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, cơ sở đào tạo;
b) Cập nhật các thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và cơ sở đào tạo của doanh nghiệp; gửi kèm các tài liệu liên quan.
Điều 9. Sử dụng hệ thống báo cáo
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước sử dụng hệ thống báo cáo để tổng hợp số liệu theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm lao động ngoài nước, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sử dụng hệ thống báo cáo để chiết xuất dữ liệu theo mẫu định dạng của cơ sở dữ liệu theo mẫu quy định tại Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thông tư 35/2017/TT-BLĐTBXH về quy định việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đì làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 35/2017/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Doãn Mậu Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Quy định về truy cập, cơ chế an toàn, bảo mật, sử dụng và chia sẻ thông tin
- Điều 4. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 5. Đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 6. Cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 7. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động
- Điều 8. Cập nhật dữ liệu thông tin người lao động và doanh nghiệp
- Điều 9. Sử dụng hệ thống báo cáo