Chương 2 Thông tư 32/2018/TT-BTNMT về thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống;
c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ;
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật;
c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Danh sách thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Khối lượng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập;
c) Nội dung công việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Sản phẩm thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện;
e) Tổ chức thực hiện;
g) Dự toán kinh phí.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm đã phê duyệt về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
Điều 6. Hình thức thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Hình thức thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm:
a) Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng cho nhà nước phục vụ lợi ích chung của đất nước.
2. Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thu nhận, tạo lập hoặc tạo ra trong quá trình hoạt động mà theo quy định của pháp luật phải giao nộp các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được giao nộp quy định tại
c) Giấy xác nhận giao nộp sản phẩm thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ phê duyệt quyết toán dự án theo quy định.
3. Thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý;
b) Nội dung thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quy trình thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định tại
Điều 7. Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được giao nộp quy định tại
1. Chuẩn bị tiếp nhận thông tin, dữ liệu được giao nộp
a) Xác định phương án, thời gian, địa điểm tiếp nhận;
b) Chuẩn bị kho, trang thiết bị bảo quản, lưu trữ;
c) Xác định kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Tiếp nhận, kiểm tra thông tin, dữ liệu giao nộp
a) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu giao nộp;
b) Kiểm tra tính pháp lý, quy cách, khối lượng, chất lượng thông tin, dữ liệu.
3. Xác nhận thông tin, dữ liệu được giao nộp
a) Cơ quan tiếp nhận lập giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu trong trường hợp thông tin, dữ liệu đạt yêu cầu về khối lượng, chất lượng theo quy định;
b) Cơ quan tiếp nhận đề nghị bên giao nộp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung và giao nộp lại trong trường hợp nội dung thông tin, dữ liệu chưa bảo đảm khối lượng, chất lượng theo quy định.
4. Lập thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu
a) Lập thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại
b) Xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu theo quy định tại
5. Hoàn thiện tiếp nhận thông tin, dữ liệu và đưa vào khai thác, sử dụng
a) Đưa thông tin, dữ liệu đã tiếp nhận vào lưu trữ, bảo quản và sử dụng;
b) Sử dụng thông tin mô tả và danh mục phục vụ nghiệp vụ quản lý, lưu trữ, công bố, tra cứu, cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Lập báo cáo, thống kê theo quy định.
Điều 8. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Quy trình thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại
1. Chuẩn bị thu thập, cập nhật thông tin mô tả
a) Khảo sát về hiện trạng thông tin, dữ liệu;
b) Xác định phương án, thời gian, địa điểm thực hiện;
c) Trang thiết bị, phương tiện thực hiện;
d) Xác định kinh phí thực hiện theo quy định;
đ) Thông báo cho đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện.
2. Thực hiện thu thập, cập nhật thông tin mô tả
a) Xây dựng biểu mẫu nội dung thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiến hành thu thập hoặc cập nhật theo biểu mẫu đã xây dựng; xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh bổ sung biểu mẫu (nếu cần);
c) Kiểm tra, xác nhận thông tin mô tả;
d) Nhập, đối soát thông tin mô tả thành dạng số;
đ) Xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Giao nộp, sử dụng thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
a) Giao nộp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu (dạng số và trên giấy);
b) Cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu lên Trang/Cổng thông tin điện tử phục vụ nghiệp vụ quản lý, lưu trữ, công bố, tra cứu, cung cấp và sử dụng;
c) Lập báo cáo, thống kê theo quy định.
Điều 9. Quy trình xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Chuẩn bị xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu
a) Chuẩn bị thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu;
b) Xác định phương án thực hiện;
c) Xác định kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Thực hiện xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu
a) Trích chọn các thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu để xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu theo quy định chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin danh mục (nếu còn thiếu).
3. Giao nộp, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu
a) Giao nộp danh mục thông tin, dữ liệu (dạng số và trên giấy);
b) Cập nhật danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường lên Trang/Cổng thông tin điện tử phục vụ nghiệp vụ quản lý, lưu trữ, công bố, tra cứu, cung cấp và sử dụng;
c) Báo cáo, thống kê theo quy định.
Điều 10. Xây dựng, cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị đầu mối về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
1. Xây dựng, cập nhật, tổng hợp danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý;
2. Cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
1. Danh mục thông tin, dữ liệu phải được công bố đầy đủ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP. Thời gian công bố trước 31 tháng 12 hàng năm và được cập nhật thường xuyên theo tình hình thực tế.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phạm vi quốc gia trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên Trang/Cổng thông tin điện tử, trên hệ thống thông tin chuyên ngành và ấn phẩm của đơn vị.
Điều 12. Thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân
1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin mô tả và danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại
2. Hàng năm, đơn vị đầu mối về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động đề xuất thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và tạo điều kiện thuận lợi để thu thập thông tin mô tả và danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân.
Điều 13. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp và yêu cầu cập nhật thường xuyên của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung thông tin sau:
a) Thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Các thông tin nghiệp vụ chuyên môn phục vụ lưu trữ, bảo quản, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Các thông tin khác liên quan.
3. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống gồm:
a) Quản lý lưu trữ;
b) Các nghiệp vụ quản lý, bảo quản, cung cấp và sử dụng;
c) Công bố, tra cứu, tìm kiếm;
d) Thống kê, báo cáo;
đ) Kết nối, tích hợp, liên thông với các hệ thống thông tin liên quan;
e) Bảo đảm hiệu năng và an toàn, an ninh thông tin hệ thống.
Thông tư 32/2018/TT-BTNMT về thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 105 đến số 106
- Ngày hiệu lực: 08/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 5. Lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 6. Hình thức thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 7. Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 8. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 9. Quy trình xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 10. Xây dựng, cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Điều 11. Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ tra cứu, tìm kiếm, cung cấp sử dụng
- Điều 12. Thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân
- Điều 13. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường