Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 11. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 (một) năm;
b) Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
d) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, ban hành và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
3. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo khoản 1 Điều này, gồm các văn bản sau:
a) Văn bản của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại Điều này. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá lại hàng năm theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
6. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện như sau:
a) Trong thời gian tối thiểu 03 (ba) năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này và tại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và khoản 1 Điều này khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.
Trong thời gian quy định tại điểm này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng xem xét sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng (nếu thấy cần thiết) để thực hiện được nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này;
b) Trong thời gian 02 (hai) năm tiếp theo sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện như sau:
(i) Đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này và tại Điều 10 Thông tư này;
(ii) Đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể từng năm tài chính được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
(iii) Trường hợp từng năm tài chính ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
c) Sau thời gian quy định tại điểm a, điểm b Khoản này và đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng áp dụng phương pháp phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Trường hợp sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này thì ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
d) Trong thời gian quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, hằng năm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước việc thực hiện quy định tại tại điểm a và điểm b Khoản này.
7. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được áp dụng phương pháp phân loại nợ, cam kết ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này, trường hợp sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng, trong đó đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này sau khi sửa đổi, bổ sung không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này cho năm tài chính bắt đầu áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng được sửa đổi, bổ sung. Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá không đáp ứng nguyên tắc này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
8. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá việc áp dụng phương pháp định tính theo quy định tại khoản 1 Điều này không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng thực tế trong hoạt động ngân hàng của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin
- Điều 5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 6. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
- Điều 7. Báo cáo về quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
- Điều 8. Thời điểm, trình tự phân loại nợ