Chương 3 Thông tư 29/2019/TT-BCA quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
1. Cơ quan thanh tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan thanh tra, của Thủ trưởng Công an cấp trên.
2. Cơ quan thanh tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng Công an cùng cấp.
3. Thanh tra Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trình tự, thủ tục theo dõi
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc kể từ ngày gửi kết luận thanh tra, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm tập hợp thông tin có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
2. Hoạt động theo dõi được tiến hành bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu báo cáo hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao nhiệm vụ theo dõi, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm đề xuất văn bản trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra để yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh về tình hình thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
b) Căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm đề xuất Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người làm việc trực tiếp với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Nội dung làm việc với đối tượng theo dõi được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố hoặc kể từ ngày gửi kết luận thanh tra, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo kết quả theo dõi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP. Trường hợp trong kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có ghi thời hạn thực hiện sớm hơn, thì việc báo cáo kết quả theo dõi được thực hiện theo thời hạn đó.
4. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
Điều 10. Trình tự, thủ tục đôn đốc
1. Hình thức đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP. Nội dung làm việc với đối tượng đôn đốc được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày quyết định tiến hành việc đôn đốc, cán bộ được giao nhiệm vụ đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với Thủ trưởng cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý kết quả đôn đốc theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
Điều 11. Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra chỉ thực hiện khi có quyết định kiểm tra của Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thẩm quyền. Quyết định kiểm tra thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Căn cứ ra quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra giao cán bộ thuộc quyền quản lý tiến hành kiểm tra. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Tổ kiểm tra. Việc cử cán bộ kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Tổ kiểm tra phải được ghi rõ trong quyết định kiểm tra.
Việc gửi quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP. Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (sau đây gọi chung là cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra) có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
4. Trong quá trình kiểm tra, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu liên quan nhằm xác minh rõ các nội dung kiểm tra. Nội dung kiểm tra được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Sau khi kết thúc việc kiểm tra, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, Thủ trưởng Công an có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm, hoàn thiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Thông báo kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải thông báo bằng văn bản kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra cho đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Điều 13. Công khai kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Công khai kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra bằng một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị là đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan thanh tra đã tiến hành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; thời gian niêm yết ít nhất là 05 ngày;
c) Thông báo trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Trường hợp cơ quan thanh tra có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai thông báo trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của mình.
2. Không áp dụng hình thức công khai theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này đối với kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc những quy định khác của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 14. Lập, quản lý hồ sơ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra chịu trách nhiệm lập hồ sơ theo trình tự sau:
a) Lập hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra được công bố hoặc gửi cho đối tượng thanh tra;
b) Thu thập những thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
c) Kết thúc hồ sơ sau khi Thủ trưởng cơ quan thanh tra có văn bản thông báo kết thúc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phải được quản lý chặt chẽ theo quy định, chỉ cung cấp hoặc công bố khi được Thủ trưởng cơ quan thanh tra cho phép.
3. Sau khi kết thúc việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải được tập hợp, bổ sung vào hồ sơ thanh tra và lưu trữ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.
Thông tư 29/2019/TT-BCA quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 29/2019/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/08/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra
- Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra
- Điều 6. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong Công an nhân dân
- Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra
- Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
- Điều 9. Trình tự, thủ tục theo dõi
- Điều 10. Trình tự, thủ tục đôn đốc
- Điều 11. Trình tự, thủ tục kiểm tra
- Điều 12. Thông báo kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
- Điều 13. Công khai kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
- Điều 14. Lập, quản lý hồ sơ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra